-
[Pinky Bara Kiku][Artist] Troye Sivan
Troye Sivan
Sivan tại buổi ra mắt Paper Towns tại Úc vào tháng 7 năm 2015 Tiểu sử
Tên khai sinh
| Troye Sivan Mellet
|
Sinh nhật
| 5/6/1995 (20 tuổi)
Johannesburg, Nam Phi
|
Quê quán
| Perth, Tây Úc
|
Nghề nghiệp
| Ca sĩ, Nhạc sĩ, Diễn viên, YouTuber
|
Nhạc cụ
| Thanh giọng, piano, guitar bass
|
Năm hoạt động
| 2006 – Nay
|
Hãng đĩa
| EMI Music Australia
|
Website
| http://www.troyesivan.com/
|
Troye Sivan Mellet (sinh ngày 5/6/1995), hay còn được biết đến với tên gọi Troye Sivan (/trɔɪ sᵻˈvɑːn/), là một ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên và Youtuber người Úc gốc Nam Phi. Cậu đã từng vào vai James Howlett lúc trẻ trong phần X-Men Origins: Wolverine (2009) của loạt phim X-Men đình đám, và gần đây nhất, cậu đã thủ vai Spud trong sê ri phim cùng tên. Sivan cũng thường xuyên sản xuất các video trên YouTube, vào ngày 26/9/2015, cậu chính thức đạt được 3,6 triệu người theo dõi và tổng cộng hơn 203 triệu lượt xem.
Vào ngày 15/8/2014, Sivan đã cho ra mắt EP đầu tiên do hãng đĩa lớn phát hành, tựa đề TRXYE, đạt được hạng 5 trên bảng xếp hạng Billboard 200. Đĩa đơn chủ đề từ EP, mang tên “Happy Little Pill”, đã chiếm lĩnh hạng 10 trên bảng xếp hạng của Úc. Vào ngày 4/9/2015, Sivan cho ra mắt EP thứ hai mang tên Wild. Album studio đầu tiên của cậu, Blue Neighbourhood, được thông báo phát hành vào ngày 14/10 và lên kệ vào ngày 4/10.
Video của cậu, “The ‘Boyfriend’ Tag”, thực hiện cùng vlogger Tyler Oakley đã mang về cho họ giải thưởng Teen Choice Award, hạng mục “Choice Web Collaboration”. Vào tháng 10 năm 2014, tạp chí Time đã vinh danh Sivan với tư cách một trong “25 thanh niên có sức ảnh hưởng nhất của năm 2014”.Đời tưSivan ra đời ở Johannesburg, Nam Phi. Vào năm cậu hai tuổi, cả gia đình đã di dân sang Úc do tình hình phạm tội leo thang tại Nam Phi. Sivan hiện đang sinh sống tại Perth, Tây Úc với bố mẹ và ba anh chị em bao gồm Steele, Tyde và Sage. Bố cậu là một nhà môi giới địa ốc và mẹ là nội trợ. Cậu là người Do Thái (bố được sinh ra trong một gia đình gốc Do Thái và mẹ cậu cũng chuyển sang đạo Do Thái theo ông). Sivan học tại Carmel School cho đến năm 2009, cậu bắt đầu học tập tại nhà. Sivan là tên đệm của Troye và cậu cũng đã sử dụng nó làm nghệ danh cho mình.
Sivan là một người đồng tính công khai. Cậu đã công khai giới tính của mình bằng một video trên YouTube vào ngày 7/8/2013, ba năm sau khi cậu thú nhận giới tính thật với gia đình.Sự nghiệpÂm nhạcSivan trình diễn tại chương trình từ thiện Channel Seven Perth Telethon vào năm 2006, 2007 và 2008. Vào năm 2006, cậu song ca cùng với quán quân của Thần tượng Âm nhạc Úc Guy Sebastian. Sivan đã tiến đến vòng chung kết của cuộc thi StarSearch năm 2007. EP đầu tay của cậu, Dare to Dream, được ra mắt vào tháng hai năm 2008. Vào tháng hai năm 2010, Sivan mở đầu cho ca khúc từ thiện hợp tác giữa nhiều nghệ sĩ, “We Are the World 25 for Haiti (Phiên bản YouTube)”, do Lisa Lavie sản xuất nhằm giúp quyên quỹ cho những nạn nhân của trận động đất năm 2010 tại Haiti.
Vào ngày 5/6/2013, Sivan kí hợp đồng với EMI Úc, một hãng đĩa thuộc tập đoàn Universal Music, nhưng mãi đến một năm sau cậu mới công bố. Vào ngày 15/8/2014, cậu cho ra mắt một EP gồm năm ca khúc với tên gọi TRXYE, đĩa đơn đầu tiên mang tựa đề “Happy Little Pill”, lên kệ vào ngày 25/7/2014. TRXYE đã thống lĩnh vị trí số 1 trên iTunes tại 55 quốc gia khác nhau. Bản thân album cũng đã chiếm vị trí thứ 5 trên Billboard 200 trong cùng tuần, cũng là tác phẩm đầu tiên của Sivan lọt vào danh sách Top 10 album. “Happy Little Pill” đạt được vị trí thứ 10 trên Bảng xếp hạng đĩa đơn của ARIA và được trao tặng chứng nhận vàng bởi Hiệp hội Thu âm Úc (tạm dịch từ Australian Recording Industry Association) vì đã bán trược hơn 35,000 đĩa. Sivan cho ra mắt EP thứ hai, Wild, vào ngày 4/9/2015. Từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2015, Sivan đã cho ra mắt ba đoạn video ca nhạc với chủ đề tiếp diễn, mang tên Blue Neighbourhood, bao gồm ba ca khúc “Wild”, “Fools” và “Talk Me Down” . Sivan đã quảng bá cho album studio đầu tiên của mình bằng tour lưu diễn trong năm 2015, với tên gọi Troye Sivan Live. Album được ra mắt vào ngày 4/12/2015. Ngoài ra, Sivan quảng bá album studio đầu tiên của anh ấy với tour Blue Neighbourhood trong năm 2016 và Suburbia Tour.Diễn xuấtVào năm 2007, Sivan xuất hiện trong vai Oliver Twist trong vở nhạc kịch Oliver!, được biểu diễn tại rạp Regal. Vào năm 2008, Sivan được mời vào bộ phim ngắn Tây Úc mang tên Betrand the Terrible. Sivan cũng đã vào vai James Howlett trẻ trong tác phẩm X-Men Origins: Wolverine vào tháng 2 năm 2008. Sivan nhận được vai sau khi màn trình diễn của cậu tại chương trình từ thiện được đăng tải lên YouTube, một chuyên viên tìm kiếm tài năng từ Hollywood đã chú ý và liên lạc với Sivan, yêu cầu cậu quay một đoạn phim diễn thử. Mặc dù Kodi Smit-McPhee đã được nhận vào vai này, nhưng anh lại không thể xuất hiện do lịch quay của phim The Road anh thủ diễn đã bị trùng với X-Men. Vào tháng 7 năm 2007, Sivan đã thành công nhận được vai chính trong Spud, một bộ phim chuyển thể từ quyển tiểu thuyết xuất bản năm 2005 bởi nhà văn Nam Phi John van de Ruit. Tác phẩm được quay tại Nam Phi từ đầu tháng 3 đến giữ tháng 4 năm 2010. Spud ra mắt tại Nam Phi vào ngày 3/12/2010 và sau đó được đề cử 6 giải SAFTA, trong đó bao gồm một đề cử Diễn viên chính Xuất sắc nhất dành cho Sivan.
Sivan xuất hiện trong phiên bản Tây Úc của vở kịch nói Waiting for Godot của Samuel Beckett vào ngày 28/5/2010. Cậu cũng lần lượt đồng diễn vai “Boy” với Craig Hyde-Smith, luân phiên mỗi người một đêm. Vào tháng 6 năm 2010, Sivan quay trở lại Nam Phi để quay tiếp phần 2 của bộ phim Spud: The Madness Continues, được ra mắt ở Nam Phi vào ngày 21/6/2013. Cậu cũng xuất hiện trong phần 3 của tác phẩm, tên gọi Spud 3: Learning to Fly, ra mắt vào ngày 28/11/2014.YouTubeOakley (trái) và Sivan (phải) trò chuyện tại Vidcon 2014Sau một thời gian chỉ đăng tải những đoạn clip ca hát từ năm 2007 thì cuối cùng, vào tháng 9 năm 2012, Sivan bắt đầu thực hiện video blog trên trang chia sẻ video YouTube. Kể từ lúc mới gia nhập YouTube vào ngày 1/10/2007 thì sau năm năm, Sivan đã có tổng cộng 27,000 người theo dõi. Tính đến thời điểm tháng 10 năm 2015, Sivan đã có trên 3.6 triệu người theo dõi và hơn 213 triệu lượt xem tổng cộng cho các video của cậu. Kênh YouTube của Sivan đứng thứ ba trong danh sách những kênh có số lượng người theo dõi nhiều nhất ở Úc, chỉ sau HowToBasic và Danger Dolan.Tính nghệ thuậtNhững nghệ sĩ yêu thích của Sivan bao gồm Amy Winehouse, Taylor Swift và Lorde. MTV Artists còn tiết lộ Michael Jackson và Frank Ocean là những nghệ sĩ cũng có sức ảnh hưởng đến âm nhạc của cậu.
Phong cách của Sivan được miêu tả là “electropop hoà trộn dày đặc với nhạc điện tử”, và dùng các từ ngữ như “trẻ trung”, “mơ mộng”, và “trưởng thành” để nói về các ca khúc của Sivan. Giọng nam trung của cậu cũng được ví như “một cốc cà phê sữa - sự giao thoa giữa giọng nam da trắng và giọng nữ da đen”, cũng như “nóng bỏng”, “bị tổn thương” và “hớp hồn”. Các sản phẩm âm nhạc của cậu được ví như Lorde của Taylor Swift.Diễn xuấtPhimNăm
| Tiêu đề
| Vai
| Ghi chú
|
2009
| X-Men Origins: Wolverine
| James Howlett trẻ
|
|
2010
| Betrand the Terrible
| Ace
| Phim ngắn
|
Spud
| John "Spud" Milton
|
|
2013
| Spud 2: The Madness Continues
| John "Spud" Milton
|
|
2014
| Spud 3: Learning to Fly
| John "Spud" Milton
|
|
Truyền hìnhNăm
| Tiêu đề
| Ghi chú
|
2006–08
| Perth Telethon
| Mở màn
|
2007
| Star Search
| Chung kết
|
2015
| The Tonight Show Starring Jimmy Fallon
| Ca sĩ khách mời
|
2016
| The Ellen DeGeneres Show
|
The Late Late Show with James Corden
|
KịchNăm
| Tiêu đề
| Vai
| Ghi chú
|
2007
| Oliver!
| Oliver Twist
| Rạp Regal
|
2010
| Waiting for Godot
| Boy
| Rạp His Majesty’s
|
Đĩa hátStudio albumTiêu đề
| Thông tin phát hành
| Vị trí trên bảng xếp hạng | Doanh thu
|
Úc
| Áo
| Canada
| Đan Mạch
| Đức
| Ireland
| Hà Lan
| New Zealand
| Anh
| Mỹ
|
Blue Neighbourhood
| • Ngày phát hành: 4/12/2015
• Hãng đĩa: EMI, Capitol
• Định dạng: CD, đĩa than, download trực tuyến
| 6
| 49
| 11
| 19
| 73
| 30
| 25
| 9
| 43
| 7
| • US: 129,000
|
Extended play
Danh sách EP, với những vị trí trên bảng xếp hạng và chứng nhận đã được chọn lọc
Tiêu đề
| Thông tin phát hành
| Vị trí trên bảng xếp hạng | Doanh thu
|
Úc
| Áo
| Canada
| Đan Mạch
| Đức
| Ireland
| Hà Lan
| New Zealand
| Anh
| Mỹ
|
Dare to Dream
| • Ngày phát hành: 2007
• Hãng đĩa: Independent
• Định dạng: Download trực tuyến
| —
| —
| —
| —
| —
| —
| —
| —
| —
| —
| —
|
June Haverly
| • Ngày phát hành: 22/6/2012
• Hãng đĩa: Independent
• Định dạng: Download trực tuyến
| —
| —
| —
| —
| —
| —
| —
| —
| —
| —
| —
|
TRXYE
| • Ngày phát hành: 15/8/2014
• Hãng đĩa: EMI
• Định dạng: CD, download trực tuyến
| —
| —
| 2
| —
| 177
| —
| —
| 2
| —
| 5
| • US: 73,000
|
Wild
| • Ngày phát hành: 4 September 2015
• Hãng đĩa: EMI
• Định dạng: CD, download trực tuyến
| 1
| 17
| 6
| 7
| 96
| 37
| 5
| 3
| 5
| 5
| • US: 50,000
|
"—" có nghĩa EP đó không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn
Danh sách đĩa đơn, với những vị trí trên bảng xếp hạng và chứng nhận đã được chọn lọc
Ca khúc
| Năm
| Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng
| Chứng nhận
| Album
|
Úc
| Áo
| Canada
| Đan Mạch
| Đức
| Ireland
| Hà Lan
| New Zealand
| Anh
| Mỹ
|
"Happy Little Pill"
| 2014
| 10
| 47
| 50
| 11
| 87
| 11
| 85
| 2
| 86
| 92
| • ARIA: Vàng
| TRXYE
|
"Wild"
| 2015
| 16
| —
| 72
| —
| —
| 62
| —
| 29
| 62
| —
| • ARIA: Bạch kim
| Wild
|
"Talk Me Down"
| 36
| —
| —
| —
| —
| —
| —
| —
| 118
| —
| —
| Blue Neighbourhood
|
"Youth"
| 2016
| 17
| —
| 57
| —
| —
| 76
| 78
| 23
| 96
| 23
| • ARIA: Bạch kim
• IFPI SWE: Vàng
• RIAA: Vàng
• RMNZ: Bạch kim
|
"—" có nghĩa đỉa đơn đó không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó, hoặc không có thông tin. |
Ca sĩ khách mờiCa khúc
| Năm
| Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng
| Album
|
Úc
|
"Papercut" (Zedd ft. Troye Sivan)
| 2015
| 93
| True Colors
|
Đĩa đơn quảng báCa khúc
| Năm
| Album
|
"The Fault in Our Stars"
| 2013
| TRXYE
|
Những ca khúc lọt vào bảng xếp hạng khácCa khúc
| Năm
| Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng
| Album
|
Úc
|
"Fools"
| 2015
| 85
| Wild
|
Các tour diễn• Troye Sivan Live (2015)
• Blue Neighbourhood Tour (2016)
• Suburbia Tour (2016)Giải thưởng và đề cửNăm
| Đề cử
| Hạng mục
| Kết quả
|
2011
| Troye Sivan
| South African Film and Television Award for Best Lead Actor in a Feature Film (tạm dịch: Giải phim truyền hình và điện ảnh Nam Phi, hạng mục Nam diễn viên chính xuất sắc nhất trong bộ feature film)
| Đề cử
|
2014
| Troye Sivan
| Teen Choice Award for Choice Web Star: Male (tạm dịch: Teen Choice Award, hạng mục Choice Web: Nam)
| Đề cử
|
"The Boyfriend Tag" cùng Tyler Oakley
| Teen Choice Award for Choice Web Collaboration (tạm dịch: Teen Choice Ward, hạng mục Choice Web: Hợp tác)
| Chiến thắng
|
Troye Sivan
| NewNowNext Award for Best New Social Media Influencer (Male) (tạm dịch: NewNowNext Ward, hạng mục Nhân vật truyền thông mới có sức ảnh hưởng nhất: Nam)
| Chiến thắng
|
2015
| Troye Sivan
| APRA Award for Breakthrough Songwriter of the Year (tạm dịch: APRA Award, hạng mục Nhạc sĩ đột phá của năm)
| Đề cử
|
Troye Sivan
| YouTube Music Awards
| Chiến thắng
|
Troye Sivan
| Nickelodeon Kids' Choice Award for Favorite Aussie/Kiwi Internet Sensation (tạm dịch: Nickelodeon Kids' Choice Award, hạng mục Người Úc được yêu thích/Kiwi mới nổi)
| Chiến thắng
|
Troye Sivan
| EMA's Artist On The Rise (tạm dịch: EMA’s: Nghệ sĩ mới nổi)
| Chiến thắng
|
2016
| Troye Sivan
| GLAAD Media Award for Outstanding Music Artist (tạm dịch: GLAAD Media Award, hạng mục Nghệ sĩ mới nổi)
| Chiến thắng
|
Troye Sivan
| iHeartRadio Music Awards Biggest Triple Threat (tạm dịch: iHeartRadio Music Awards, hạng mục Tam đại nhân vật – với Sivan là Ca sĩ/Diễn viên/YouTuber)
| Đề cử
|
Sửa lần cuối bởi Snow; 30-05-2016 lúc 10:46.
Quyền viết bài
- Bạn không thể đăng chủ đề mới
- Bạn không thể gửi trả lời
- Bạn không thể gửi đính kèm
- Bạn không thể sửa bài
-
Nội quy - Quy định
Theo giờ GMT +7. Bây giờ là 13:23.
Powered by vBulletin.
Copyright© 2024 vBulletin Solutions, Inc. All rights reserved.
Board of Management accepts no responsibility legal of any resources which is shared by members.
Đánh dấu