oOo VnSharing oOo

Go Back   Diễn đàn > VnSharing - Trung tâm điều hành > VnSharing Wiki > Âm nhạc >

Đã đóng
Kết quả 1 đến 1 của 1
 
  • Công cụ
  • Hiển thị
    1. #1

      [Band] AAA

      .
      .
      .
      .

      AAA (トリプル・エー Toripuru Ē?, Triple A), chữ viết tắt của Attack All Around, là một nhóm nhạc pop Nhật Bản gồm 7 thành viên trực thuộc công ty quản lý Avex Trax ra mắt lần đầu vào tháng 9 năm 2005. Tên nhóm mang ý nghĩa thách thức tất cả và được định hướng hoạt động như một "super performance unit" (スーパーパフォーマンスグループ) (tạm dịch: nhóm nhạc trình diễn đỉnh cao).

      Nhóm được thành lập thông qua các cuộc thi âm nhạc của Avex và ban đầu gồm năm thành viên nam và ba thành viên nữ. Một số đã đóng phim và có kinh nghiệm là back dancer cho các ngôi sao Nhật Bản như Ayumi Hamasaki và Ami Suzuki.









      Ánh sáng bảy màu tập hợp với nhau sẽ hoá thành cầu vồng rực rỡ

      – Niji/AAA –



      Thành viên

      Ngày sinh
      30-09-1986
      Nơi sinh
      Hokkaido
      Chiều cao
      170cm
      Nhóm máu
      O



      TV

      2006.08 "Koisuru Hanikami" trên Tokyo Broadcasting System Corporation (TBS)
      2007.04~06 Xuất hiện trong "Bimi Gakuen" trên TV Tokyo(TX)
      2007.04~ MC của "Oto Jikan" trên TV Tokyo(TX)
      2008.10~ "Mirai Seiki Shakespeare" trên Kansai Television(KTV)
      2009.04~ Drama "Ghost Friends" trên NHK
      2010.04~ "Tumbling" trên TBS
      2011.01~ "Diplomat Kuroda Kosaku" trên Fuji TV
      2012.01~ Phim truyền hình lịch sử dài tập của NHK năm 2012 "Taira no Kiyomori"
      2013.11~ Xuất hiện trên NHK Saturday Drama "Taiyou no Wana"

      PHIM ẢNH

      2009.01~ Xuất hiện trong "Ai no Mukidashi" đạo diễn bởi Sono Shion
      2010.01~ "Sayonara Itsuka"
      2010.09~ "Soup Opera"
      2012.01~ "Himidzu" đạo diễn bởi Sono Shion
      2012.06~ "Signal"

      SÂN KHẤU

      2007.01 Đọc kịch "Love Letters"
      2008.06 "Harold and Mode"
      2008.09 "Kokoro no Kakera"
      2008.12 "Linda Linda Rubber Soul"
      2009.06~ Xuất hiện trên Broadway Musical "Glory Days"
      2009.12 Xuất hiện lần nữa trên "Linda Linda Rubber Soul"
      2010.11~ "Samurai7"
      2012.01~ "Shitamachi Mannen Monogatari" (Sản xuất bởi Karajuro và biên soạn bởi Ninagawa Yukio)
      2012.10~ Xuất hiện trong "Satomi Hakken Den"

      THỂ LOẠI KHÁC

      2007.09 Phim ngắn "Koi, Hanabi" đạo diễn bởi Okumura Hatsune
      2008.11 Biểu diễn trên 2BACKKA Music Video "Namida"
      2010.09 Album ảnh thứ hai "24"

      SỰ NGHIỆP SOLO

      2013.08 TAKAHIRO NISHIJIMA(Nissy) phát hành music video "Doushiyouka?"
      http://www.youtube.com/watch?v=peG_RXliLPE

      2013.11 TAKAHIRO NISHIJIMA(Nissy) phát hành music video "Wagamama"
      http://www.youtube.com/watch?v=-UJdQMpnUDg

      Music video 『GIFT』của Nissy(Takahiro Nishijima)phát hành 12. 2014.
      https://www.yoube.com/watch?v=VAnbAgN1yTl

      Nissy(Takahiro Nishijima) iTunes
      https://itunes.apple.com/jp/artist/x...44408054?mt=11
       


      Ngày sinh
      16-07-1986
      Nơi sinh
      Tokyo
      Chiều cao
      160cm
      Nhóm máu
      O
      Tài khoản cá nhân
      Twitter
      Instagram



      TV

      2006.02 Phim ngắn "Their Sea 8 (Karera no Umi 8)" (chiếu trên TV Kumamoto (TKU) Fuji TV (CX) và một số kênh khác)
      2007.04~ TV Tokyo (TX) "On-Time" MC
      2008.04~ NHK's morning TV Novel "Hitomi"
      2008.10~ Kansai TV (KTV) "Future Century Shakespeare"
      2009.02 TV Asahi "Tokumei Kakarichou - Tadano Hitoshi" (Khách mời – xuất hiện trong tập 37)
      2010.01~ Phim truyện trực tuyến toàn quốc "Massugu na Otoko" trên kênh Kansai TV/Fuji TV
      2012.04~ NHK sê ri TV Novel "Umechan-sensei"
      2013.01 Kansai TV "GTO New Years Special"
      2013.10~ TV Tokyo phim truyện dài kỳ "Tokyo Toy Box"
      2014.01~ TV Tokyo phim truyện dài kỳ "Great Tokyo Toy Box"

      PHIM ẢNH

      Phim Hollywood "Juon Pandemic"
      (Tên gốc: "The Grudge 2", ra mắt tại Hoa Kỳ mùa thu 2006, ra mắt tại Nhật Bản mùa hè 2007)
      Mùa xuân 2010 Movie "Rendezvous!" Starring Role

      TRÌNH DIỄN SÂN KHẤU

      2008.07 Trình diễn đọc thoại "LOVE LETTERS"
      2010.10~ Trình diễn sân khấu "Tales of Genji x Maki Ohguro songs ~I'm In Love with a Twelve-Layered Kimono~"
      2011.01 Trình diễn sân khấu "Legend of the Galactic Heroes"

      KHÁC

      Sách ảnh solo đầu tiên 「UNO」
      Sách ảnh solo 「UNO-BON」
      Sách ảnh solo 「You Know -UNONU-」
      Sản xuất quần tất "ESTHE LEG Misafia"
      http://www.sho-bi.jp/misafia/
       


      Ngày sinh
      10-11-1982
      Nơi sinh
      Tokyo
      Chiều cao
      178cm
      Nhóm máu
      B
      Tài khoản cá nhân
      Twitter
      Instagram
      Blog


      TV

      2008.10~ Kansai TV(KTV)「Feature Century Shakespeare」

      PHIM ẢNH

      2007 "Heat Island" (Nguyên tác bởi Kakine Ryosuke, đạo diễn bởi Katayama Osamu)

      RADIO

      2006.04- "Regular personality" trên TBC Radio's "Radio 'n Fire"
      2008.04- TBC Radio "AAA Urata Naoya no Ike! Urata Naoya"

      SỰ NGHIỆP SOLO

      2009.01 Phát hành album đầu tiên "TURN OVER" dưới tên nghệ sĩ solo URATA NAOYA
      2010.11 Xuất hiện trong "Every Single Day feat.URATA NAOYA" trên May.J's mini album "Believin'"
      2010.12 Phát hành đĩa đơn hợp tác với Ayumi Hamasaki "Dream ON ". Xếp hạng nhất bảng xếp hạng hằng tuần Oricon
      2011.08 Xuất hiện trong "ANother song feat. URATA NAOYA" trong mini album"FIVE'" của Ayumi Hamasaki.
      2012.06 Xuất hiện trong album của INFINITY 16's "MY LIFE"
      2012.09 Tham gia trong "Natsu no hi mo, Fuyu no hi mo cùng URATA NAOYA từ AAA" của mini album tổng hợp của Koda Kumi "MENZ Collaboration"
      2013.02~ Ra mắt dự án cover URATA NAOYA 30th Anniversary
      2013.12 phát hành Solo Cover Album "UNCHANGED"
      2014.01~ Solo Live "UNCHANGED"
      2014.05 Ra mắt "To You", một ca khúc được viết dành tặng người bạn Hirotsugu Kiyotake.
      2014.07 Tự thực hiện chuyến lưu diễn đầu tiên của mình "URATA NAOYA LIVE TOUR 2014-UNCHANGED".
      2014.10 Phát hành music card「Still Remember/Love Is Blind」

      urata naoya (AAA)「Still Remember/Love Is Blind」
      http://uratanaoya.com/discography/

      URATA NAOYA(AAA) "To You" music video
      http://www.youtube.com/watch?v=qtmffA2PTLU

      URATA NAOYA(AAA)「Since I cannot meet you」Music video
      http://www.youtube.com/watch?v=HfoZMqwyB4w

      URATA NAOYA(AAA) 「""Time goes by"" Studio Session Live」
      http://www.youtube.com/watch?v=ZpdXPHuQbP0

      urata naoya (AAA) iTunes
      https://itunes.apple.com/jp/artist/u...ya/id302154577
       


      Ngày sinh
      12-12-1986
      Nơi sinh
      Chiba
      Chiều cao
      170cm
      Nhóm máu
      O
      Tài khoản cá nhân
      Twitter
      Instagram
      Blog


      TV

      2008.10~ Kansai TV (KTV) "Mirai Seiki Shakespeare"

      PHIM ẢNH

      2010.01 "Sayonara Itsuka"

      RADIO

      2007.04~ Regular personality trên "ATTACK And Act the Fool!" của FM Yokohama's "Dancing Group"
      2010.10~ Regular personality trên "ACT A FOOL" của FM Yokohama's "Tre-sen"

      TẠP CHÍ

      "AAA's A-Class LAI-cense" xuất bản trên "WHAT'S IN?"

      WEB

      Khách mời trên NicoNico Douga's "AAA Mitsuhiro Hidaka's Live SKY!?-HI, Sou Desukai?" (2/2011 - 4/2012)

      SỰ NGHIỆP SOLO

      Là thành viên của nhóm Mother Ninja
      Tham gia JP2HAITI Project
      2011.02~ JP2HAITI "Hikari"
      2011.02 Thu âm trong KEN THE 390 album "ONE"
      "What's Generation feat. RAUDEF, SHUN, KOPERU, Mitsuhiro Hidaka a.k.a.SKY-HI"
      2011.05 Thu âm trong Tetsuya Komuro album "Digitalian Is Eating Breakfast 2"
      "Every feat. Mitsuhiro Hidaka (AAA) a.k.a.SKY-HI & K-C-O"
      "Free My Mind, feat. Mitsuhiro Hidaka (AAA) a.k.a.SKY-HI"
      2011.08~ Phát hành âm nhạc tổng hợp "SKY-HI presents FLOATIN' LAB" trên Amebreak cùng với sự xuất hiện của nhiều nghệ sĩ và beatmakers
      2011.09 Thu âm trong "Moonlight Sunrise" Shinsight Trio
      「Rhyme Physics feat.Midicronica, SKY-HI」
      2011.11 BRIGHT 「BAD GIRL feat. SKY-HI」
      2012.03 SQUASH SQUAD「objet」recording「Welcome To Tomorrow ft. SKY-HI, KENTZ(prod. Y.G.S.P)」
      2012.04 AILI×SPICY CHOCOLATE ft. SKY-HI(AAA) 「Sobaniirudakede・・・」 (Đang phát sóng)
      2012.05 Phát hành album tổng hợp "SKY-HI presents FLOATIN' LAB"
      2012.06 Phát hành đĩa đơn "OH YEAH" phiên bản giới hạn của KREVA ("PROPS feat. KEN THE 390、LB (LB and Otowa), HI-SO, KLOOZ, Cypress Ueno、SKY-HI a.k.a. Mitsuhiro Hidaka (AAA)")
      2012.12 Thu âm trong DJ MASTERKEY's "SMASH MIX" ("Up Your Life feat. KLOOZ, SKY-HI(AAA), Lisa Yamaguchi")
      2013.02~ Chuyến lưu diễn đầu tiên của SKY-HI "SKY-HI TOUR 2013 -The 1st FLIGHT-"
      2013.08 Phát hành đĩa đơn đầu tiên dưới tên SKY-HI "Ai Bloom/RULE (Both on A-side)"
      2014.02~ Tổ chức SKY-HI's One-man Live Tour "SKY-HI TOUR 2014"
      2014.03 SKY-HI phát hành album đầu tiên "TRICKSTER" (12/3)
      2014.06 SKY-HI「The Bloom Of Love」 nhận được giải thưởng Best Hip Hop Video năm 2014 tại MTV VMAJ
      2014.12 Đĩa đơn thứ hai của SKY-HI "Smile Drop" được phát hành
      2015.02 "SKY-HI TOUR 2015" được tổ chức

      SKY-HI "Smile Drop" music video
      https://www.youtube.com/watch?v=XsavQ6ly9wU

      SKY-HI "Serial" music video
      https://www.youtube.com/watch?v=yux3fZ8a1ls

      SKY-HI「The Bloom Of Love」music video
      http://www.youtube.com/watch?v=mI7bFnn-L-w

      SKY-HI「trick star」music video
      http://www.youtube.com/watch?v=sFwTBliU2-8

      SKY-HI「The Bloom Of Love」Studio Live Session
      http://www.youtube.com/watch?v=YFasJhriJbo

      SKY-HI「The Reversal Fanfare」Studio Live Session
      http://www.youtube.com/watch?v=N7CBmJ8E3kc

      SKY-HI「RULE」music video
      http://www.youtube.com/watch?v=ZfNIEVIcplM

      SKY-HI one-man live tour "SKY-HI TOUR 2015"
      http://avex.jp/skyhi/live/tour.php?id=1000276

      SKY-HI iTunes
      https://itunes.apple.com/jp/artist/sky-hi/id461313262
       


      Ngày sinh
      26-11-1988
      Nơi sinh
      Kyoto
      Chiều cao
      170cm
      Nhóm máu
      O
      Tài khoản cá nhân
      Twitter
      Instagram
      Blog | YOLO
      Dịch vụ xem phim
      trực tuyến
      Ame-chan
      Ứng dụng thời trang
      WEAR



      TV

      2006.02 Phim ngắn「Their sea8」(Television Kumamoto (TKU)、Fuji television(CX)... Đang phát sóng)
      2006.04~ Phim「Spiritual Detective Yakumo」(Television Tokyo (TX)、đã chiếu)vai chính
      2007.04~ Phim「Tasty Academy」(Television Tokyo (TX)、đã chiếu)
      2008.10~ Kansai Television(KTV)「Futuristic century Shakespeare」
      2009.05 Japan television New・Tuersday phim truyện buổi tối「LOVE GAME」 vai chính
      2009.07~ MBS・TBS... chiếu phim truyền hình「Emperror」vai chính
      2012.05 TBS「The Hunting of the Snark」

      PHIM ẢNH

      2009.06~ Một xuất phẩm của Satouyuuji「Shugo Tenshi」
      2010.05~ phim「Ramune」
      2011.09~ 「Switch wo Osu Toki 」

      SÂN KHẤU

      2007.01 「Kenshūi Damashī」
      2008.05 「Engeki Battle Royale!! Ganmage」

      KHÁC

      2010.12 Sách ảnh đầu tiên「Shinking」
      2011.06 AAA quay「monthly AAA」(phát hành 6.2011)
      2013.03 Sách ảnh thứ hai「ATAE BEST」
      2013.10 Blog chính thức mang tên「You Only Live Once」mở cửa
      2014.04 Travel & Style Book, "SHINJIRO'S PHOTOS"
       

      Ngày sinh
      11-12-1986
      Nơi sinh
      Nagasaki
      Chiều cao
      167cm
      Nhóm máu
      A
      Tài khoản cá nhân
      Twitter


      TV

      2006.02 Phim ngắn "Karera no Umi 8" lên sóng TV Kumamoto (TKU), Fuji TV (CX), etc.
      2008.10~ "Mirai Seiki Shakespeare" trên Kansai TV (KTV)
      2011.10 "Tousouchu 18 ~ run for money ~ Targed Hunters Edition" trên Fuji TV

      KỊCH NGHỆ

      2009.09~ Xuất hiện trong vở nhạc kịch "Love Musical"
      2013.11~ "Shida no Mure 3rd Minato no Onna Kashu Edition"

      THỂ LOẠI KHÁC

      2010.08 Biên đạo cho ca khúc trong đĩa đơn "Bokura no Natsu!!" của Dream5
      2012.12 Sự kiện "Dance Holic 1st anniversary" tại shibuya harlem
      2014.06 LIVE & DANCE fes tại Yomiuri Land, "Shuta Sueyoshi SPECIAL DANCE NUMBER"
       

      Ngày sinh
      10-01-1987
      Nơi sinh
      Aichi
      Chiều cao
      153cm
      Nhóm máu
      B
      Tài khoản cá nhân
      Twitter
      Instagram
      Blog
      Ứng dụng thời trang
      WEAR


      TV

      2006.2 Phim ngắn ”Their sea”(Television Kumamoto(TKU)、Fuji Television(CX) etc Đang phát sóng)
      2006.4~ Chukyo Television(CTV)”F2C” Assistant MC
      2008.10~ Kansai Television (KTV)”Future century Shakespeare”
      2009.02~ Fuji Television721/ Fuji Television CSHS"Honey and Clover" trong vai Hanamoto hagumi
      2009.04~ TBS”Vinus search” Regular appearence

      PHIM ẢNH

      2007 ”Heat island”(Kịch bản Kakine Ryosuke/Đạo diễn Katayama Osamu)

      THỂ LOẠI KHÁC

      2011.12 Sách ảnh solo "chercher"
      2012.05 Ameba Blog "Bijo Diary" mở cửa
      2012.11 Solo Stylebook "Chiaki Type AtoZ
      2013.03 Vanquish Venus vol.5
      2013.07 Quảng cáo cho lông mi giả "Charming Kiss" của KOJIxAAA
      2014.03 Ra mắt Kính áp tròng đủ màu sản xuất bởi Chiaki Ito 「Viewm」
      2014.05 Ra mắt dòng sản phẩm lông mi giả thời trang mới sản xuất bởi KOJI × AAA Chiaki Ito 「Charming Kiss」
      2014.07 Chiaki Ito×3rd của VANQUISH Collaboration được đưa vào thị trường
      2014.08 Chiaki Ito×【MiCOAMERi】(dòng sản phẩm của Kumikki) Collaboration được ra mắt
      2014.10 Đồ trang điểm của「Charming Kiss」được đưa vào thị trường
      2014.11 Music video Chiaki♡Chika「Charming Kiss」được phát hành

      Chiaki♡Chika「Charming Kiss」Music Video
      https://www.youtube.com/watch?v=cF-ZQI9UrpY

      Charming Kiss' Official Homepage:
      http://www.koji-honpo.co.jp/chiaki/
       



      Quá trình hoạt động


      2005 - 2006
      Những ngày đầu tiên và ra mắt


      AAA ban đầu được định hướng là một nhóm nhạc sáu thành viên, bao gồm năm thành viên nam là Takahiro Nishijima, Naoya Urata, Shuta Sueyoshi, Shinjiro Atae, Mitsuhiro Hidaka, và Misako Uno là thành viên nữ duy nhất trong nhóm. Sau đó Avex quyết định thêm vào hai thành viên nữ là Yukari GotoChiaki Ito. Tất cả tám người đều được tuyển chọn qua các cuộc thi âm nhạc và trải qua việc luyện tập tại Avex Artist Academy. Vì ban đầu hai bài hát "Blood on Fire" và "Friday Party" chỉ được thu âm dành cho sáu thành viên nên hai cô gái chỉ góp giọng trong phần điệp khúc.

      Vào tháng 4 năm 2005, Avex chính thức thông báo sự ra mắt của nhóm với bảy thành viên (không có Ito) và thành viên lớn tuổi nhất Urata là nhóm trưởng. AAA bắt đầu các hoạt động chính thức của nhóm vào tháng 5. Vào ngày 15 tháng 6, Ito được thêm vào nhóm. Vào ngày 14 tháng 9 cùng năm, AAA ra mắt với "Blood on Fire" và được đón nhận khá tốt vì ca khúc này được làm bài hát chủ đề cho live action Initial-D movie.

      Trong năm đầu tiên ra mắt, nhóm đã nhận được giải thưởng "Best Newcomer Award" (Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất) tại lễ trao giải Japan Record Awards lần thứ 47. Từ tháng 9 đến tháng 12, nhóm đã cho ra mỗi đĩa đơn hằng tháng kèm theo photobook (sách ảnh) và album đầu tiên "Attack" vào tháng 1 năm 2006. Vì lịch trình làm việc như vậy cùng với các hoạt động quảng bá, AAA không có thời gian để trình diễn trên sân khấu các bài hát của mình. Tuy nhiên, do mỗi đĩa đơn của nhóm mang những phong cách âm nhạc khác nhau nên vị trí của chúng trên các bảng xếp hạng khá tốt.

      Vào tháng 6 năm 2006, fanclub chính thức của nhóm "AAA Party" được thành lập. Uno, thành viên nữ hát chính của nhóm, đã đóng chung với Sarah Michelle Gellar trong bộ phim The Grudge 2 của Hollywood ra rạp vào tháng 10 năm 2006. Sau khi phát hành mini album "All/2" vào ngày 13 tháng 9 năm 2006, AAA tiếp tục tung ra album phòng thu thứ hai "All" vào ngày 1 tháng 1 năm 2007. Ngoại trừ ba ca khúc mới, các bài hát trong "All" đều đã được ra đĩa đơn cùng với PV (Promotional Video) trong năm 2006. Doanh số bán album mang lại thành công lớn dù kém hơn album trước "Attack".


      2007 - 2009
      Chiến lược quảng bá và diễn xuất


      Năm 2007, AAA ra mắt ca khúc chủ đề dành cho Kamen Rider Den-O, "Climax Jump", dưới dạng đĩa đơn với tên tạm thời là "AAA Den-O Form". Doanh thu của đĩa đơn này khá tốt và được chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Thu Âm Nhật Bản (Recording Industry Association of Japan viết tắt là RIAJ) cho hơn 100,000 ngàn bản bán được và 100,000 lượt nhạc chuông tải về toàn bài, trở thành đĩa đơn thành công nhất của nhóm cho tới thời điểm hiện tại.

      Các thành viên trong nhóm bắt đầu lấn sân sang sự nghiệp diễn xuất, giúp họ thu hút thêm được sự chú ý của công chúng. Đĩa đơn thứ 14 "Kuchibiru Kara Romantica/That's Right" được dành cho bộ phim truyền hình dài tập Delicious Gakuin, với sự góp mặt của hai thành viên Nishijima và Atae.

      Vào ngày 11 tháng 6 năm 2007, công ty cho biết thành viên Goto sẽ rời khỏi nhóm vĩnh viễn vì lý do sức khoẻ và cần thời gian tập trung hồi phục. (Hiện tại cô đang là diễn viên lồng tiếng.) Vì sự ra đi này AAA trở thành nhóm bảy người. Không lâu sau đó, nhóm đã lần đầu tiên trình diễn ở nước ngoài tại Otakon năm 2007 ở Baltimore, Maryland. Urata và Ito được xuất hiện lần đầu tiên trên màn ảnh rộng trong bộ phim Heat Island công chiếu vào ngày 20 tháng 10 năm 2007.

      AAA đã có chiến thắng đầu tiên ở bảng xếp hạng Oricon vào năm 2008 với đĩa đơn "Mirage", và nhóm cũng cho phát hành compilation album (album tổng hợp) đầu tiên mang tên "Attack All Around". Nhóm không cho ra một album phòng thu nào trong năm đó nhưng bù lại năm chàng trai đã thu âm một mini-album đặc biệt, "Choice is Yours", và phát hành dưới danh nghĩa của AAA vào ngày 18 tháng 6. Vào tháng 10, phim truyện dài tập Mirai Seiki Shakespeare được trình chiếu. Bộ phim là sự tái hiện bằng phong cách hiện đại những vở diễn của Shakespeare. Tất cả thành viên AAA đều đóng vai chính trong bộ phim này. Cùng năm đó Nishijima cũng đã thể hiện niềm đam mê diễn xuất của anh thông qua nhiều vai diễn trên sân khấu.

      Nishijima đã nhận được vai chính đầu tiên của mình trong phim Love Exposure được công chiếu vào tháng 1 năm 2009. Vai diễn của anh trong phim nhận được những lời phê bình tích cực, đem lại cho anh giải thường Sponichi dành cho gương mặt mới của năm (2009) và được xướng tên ở hạng mục Nam diễn viên mới xuất sắc nhất tại lễ trao giải Kinema Junpo lần thứ 83.

      AAA ra mắt album thứ tư "DepArture" vào ngày 11 tháng 2 năm 2009 và nó đã leo lên vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Oricon, cũng là lần đầu tiên album phòng thu của nhóm được lọt vào top 5.

      Sau một loạt những hit với thành công vừa phải trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2008, AAA bước vào thời kỳ vàng son chói lọi của mình vào năm 2009 với album "Heartful" và tất cả các đĩa đơn được phát hành trước đó đều lọt vào top 3. Lần đầu tiên, nhóm được làm khách mời của chương trình âm nhạc nổi tiếng Music Station để trình diễn ca khúc "Hide Away". Bài hát "Hide Away" cũng đánh dấu việc thành viên Ito được góp giọng nhiều hơn, cùng với Nishijima, Uno và Urata là hát chính của nhóm.


      2010 - hiện tại
      Thành công rực rỡ


      Năm 2010, đĩa đơn thứ 24 double A-side của AAA "Aitai Riyū/Dream After Dream ~Yume Kara Sameta Yume~" đứng đầu bảng xếp hạng hằng tuần của Oricon trong tháng 5 năm 2010, trở thành đĩa đơn thứ hai đứng hạng nhất trên bảng xếp hạng. Việc đĩa đơn được truyền thông đánh dấu là sự trở lại của nhạc sĩ Tetsuya Komuro đã góp phần không nhỏ trong khâu quảng bá sản phẩm.

      Nhờ vào sự nổi tiếng của "Aitai Riyū", AAA đã được mời xuất hiện trên Kōhaku Uta Gassen lần đầu tiên vào năm đó, góp phần tăng thêm tên tuổi cho cả nhóm. Vào tháng 12, thành viên Urata cho ra mắt đĩa đơn của mình Dream On cùng với sự tham gia của người bạn đồng nghiệp đồng thời cũng là bạn thân của anh, Ayumi Hamasaki. Đĩa đơn đã xếp hạng nhất trên bảng xếp hạng Oricon, đưa tên tuổi của anh cũng như cá nhóm đi lên.

      Ngoại trừ "Call/I4U", Komuro tiếp tục làm việc với AAA đến đĩa đơn thứ 31 "Sailing". Tất cả các bài hát trong album thứ 6 "Buzz Communication" đều được sáng tác bởi Komuro. Năm 2011, nhóm cho ra compilation album thứ hai mang tên "#AAABEST" và trở thành album bán chạy nhất của họ vào thời điểm đó, cũng như album đầu tiên đứng nhất bảng xếp hạng hằng tuần của Oricon. Kể từ "Call/I4U" trở đi, nhóm cũng đã thay đổi thay vì chỉ có một số thành viên hát chính thì từ nay phần hát được chia đều hơn giữa các thành viên.

      Đĩa đơn thứ 32 "Still Love You" đánh dấu sự ra đi của Komuro khi nhóm bắt đầu làm việc với những nhạc sĩ khác. Vào ngày 22 tháng 8 năm 2012, AAA cho ra album "777 -Triple Seven-", mang ý nghĩa tượng trưng cho 7 thành viên, album thứ 7 và sinh nhật lần thứ 7 của nhóm kể từ khi ra mắt. Vào tháng 10, chương trình truyền hình thực tế của AAA mang tên AAA no Kizuna Gasshuku bắt đầu được chiếu trên kênh TV Asahi và YouTube. Vào cuối năm, AAA được mời đến trình diễn ở Kōhaku Uta Gassen cho năm thứ ba của mình tại đây.

      Trong năm 2013, nhóm nhạc khởi động một chuyến lưu diễn toàn quốc mới mang tên "AAA Tour 2013 Eighth Wonder" vào ngày 20 tháng 4. Đây là chuyến lưu diễn có quy mô lớn nhất của nhóm tính tới thời điểm đó, trình diễn tại 41 điểm đến với lượng người hâm mộ ước tính khoảng 150,000 người. Vào tháng 5, chương trình AAA no Kizuna Gasshuku được thông báo sẽ kết thúc với hơn 10 triệu lượt xem trên YouTube và phần hai sẽ được khởi chiếu sau đó. Tiếp đến vào tháng 7, nhà đài cho biết sẽ tiếp tục sản xuất phần ba và lần này AAA sẽ ghi hình lần đầu tiên tại nước ngoài ở Singapore.

      Vào ngày 18 tháng 9, nhóm phát hành album thứ 8 "Eighth Wonder". Album đã trở thành album phòng thu đầu tiên của AAA đứng hạng nhất trên bảng xếp hạng Oricon. Video âm nhạc của nhóm "Koi Oto to Amazora" đứng đầu về lượt xem tháng 9 trên YouTube ở thể loại nhạc Nhật. AAA đã khép lại một năm thành công bằng màn trình diễn ca khúc này tại Kōhaku Uta Gassen.

      Ngày 14 tháng năm 2014, AAA đã được chọn làm đại sứ quảng bá cho sinh nhật lần thứ 15 của anime One Piece và ra mắt ca khúc mới mang tên "Wake up!" làm bài hát mở đầu. Ngày 17 tháng 5, nhóm đã khởi động Arena Tour đầu tiên của mình, "AAA ARENA TOUR 2014 -Gold Symphony-", chuyến lưu diễn lớn nhất với lượng khán giả ước tính vào khoảng 200,000 người. AAA đã phát hành album thứ chín, "Gold Symphony" vào ngày 1 tháng 10, trở thành album phòng thu thứ hai đứng nhất bảng xếp hạng Oricon. Vào ngày cuối cùng của tour diễn 18 tháng 10, AAA thông báo rằng họ đang chuẩn bị cho chuyến lưu diễn châu Á đầu tiên vào năm 2015.





      Biểu tượng chính thức


      Màu sắc của các thành viên




      Các thành viên của AAA đều có màu sắc tượng trưng cho mình. Màu cam cho Nishijima, tím cho Uno, xanh lá cho Urata, vàng cho Hidaka, xanh dương cho Atae, hồng cho Sueyoshi và đỏ cho Ito. Trước khi Goto ra đi, màu của cô ấy là màu hồng và của Sueyoshi là màu đen.


      Linh vật




      Linh vật chính thức của AAA được mang tên "A~panda" với hình ảnh một chú gấu trúc cùng dòng chữ "AAA" trên bụng. Chú được tô theo màu của các thành viên. Linh vật này thường được sử dụng làm vật phẩm cho các chuyến lưu diễn, như đồ chơi, tượng sáp, dây đeo và nhiều vật dụng giải trí khác. A~panda phiên bản đời thực thường được thấy ở những địa điểm tổ chức buổi diễn. Vào tháng 3 năm 2013, một cửa hàng đặc biệt chuyên bán vật phẩm giới hạn của AAA mở cửa tại Ura-Harajuku, và thiết kế của cửa hàng giống như một căn phòng dành riêng cho A~panda.


      Logo



      Logo của AAA thường được dùng cho các vật phẩm khi đi lưu diễn cũng như khi phát hành CD và DVD. Mẫu logo đầu tiên được sử dụng từ tháng 4 năm 2005 đến ngày 20 tháng 10 năm 2011, "#AAABEST" là sản phẩm cuối cùng sử dụng mẫu thiết kế này. Phiên bản thứ hai của logo được ra mắt vào ngày 21 tháng 10 năm 2011 và đang được sử dụng cho tới nay. Sản phẩm đầu tiên sử dụng thiết kế này là "Charge & Go!/Lights".






      Danh sách đĩa nhạc


      Album phòng thu


      #
      Tên album
      Ngày phát hành
      Vị trí cao nhất trên BXH tuần của Oricon
      Số tuần lọt BXH
      Doanh số
      1
      Attack
      2006-01-01
      #16
      11
      56,693
      2
      All
      2007-01-01
      #24
      7
      32,825
      3
      Around
      2007-09-19
      #8
      5
      28,242
      4
      depArture
      2009-02-11
      #4
      4
      23,656
      5
      Heartful
      2010-02-17
      #3
      5
      50,543
      6
      Buzz Communication
      2011-02-16
      #2
      16
      72,744
      7
      777: Triple Seven
      2012-08-22
      #2
      8
      70,131
      8
      Eighth Wonder
      2013-09-18
      #1
      17
      65,535
      9
      Gold Symphony
      2014-10-01
      #1
      24
      78,029


      Mini-album


      #
      Tên album
      Ngày phát hành
      Vị trí cao nhất trên BXH tuần của Oricon
      Số tuần lọt BXH
      Doanh số
      1
      Attack (half-album)
      2006-01-01
      #16


      2
      All/2 (ニブンノオール)
      2006-09-13
      #12
      6
      26,217
      3
      AlohAAA
      2007-03-21
      #39
      2
      5,886
      4
      Choice Is Yours
      2008-06-18
      #10
      2
      16,471


      Remix album


      #
      Tên album
      Ngày phát hành
      Vị trí cao nhất trên BXH tuần của Oricon
      Số tuần lọt BXH
      Doanh số
      1
      Remix Attack
      2006-01-01
      #92
      2
      3,651
      2
      AAA Remix: Non-Stop All Singles
      2009-03-04
      #58
      2

      3
      Driving Mix
      2013-12-25
      #7
      5
      17,143


      Cover album


      #
      Tên album
      Ngày phát hành
      Vị trí cao nhất trên BXH tuần của Oricon
      Số tuần lọt BXH
      Doanh số
      1
      CCC: Challenge Cover Collection
      2007-02-07
      #13
      3
      16,578


      Compilation album


      #
      Tên album
      Ngày phát hành
      Vị trí cao nhất trên BXH tuần của Oricon
      Số tuần lọt BXH
      Doanh số
      1
      Attack All Around
      2008-03-05
      #5
      9
      41,929
      2
      #AAABEST
      2011-09-14
      #1
      17
      101,295
      3
      Another Side of #AAABEST
      2012-03-21
      #4
      9
      35,920
      4
      Ballad Collection
      2013-03-13
      #4
      4
      25,593



      Đĩa đơn


      #
      Tên
      Ngày phát hành
      Vị trí cao nhất trên BXH tuần của Oricon
      Số tuần lọt BXH
      Doanh số
      Vị trí trên BXH năm của Oricon
      Studio Album
      Compilation Album
      1
      Blood on Fire
      2005-09-14
      #9
      19
      58,052
      #191
      Attack
      Attack All Around
      2
      Friday Party
      2005-10-05
      #17
      10
      17,331
      #505
      3
      Kirei na Sora | きれいな空
      2005-11-16
      #17
      9
      12,728
      #878
      4
      Dragon Fire
      2005-12-05
      #20
      8
      20,689
      #401
      5
      Hallelujah | ハレルヤ
      2006-02-15
      #8
      8
      27,814
      #314
      All
      6
      Shalala Kibou no Uta | Shalala キボウの歌
      2006-03-23
      #20
      5
      13,484
      #589
      7
      Hurricane Riri, Boston Mari | ハリケーン・リリ,ボストン・マリ
      2006-05-31
      #10
      6
      19,832
      #432
      8
      Soul Edge Boy/Kimono Jet Girl | ソウルエッジボーイ/キモノジェットガール
      2006-07-12
      #12
      7
      22,706
      #369
      9
      Let it beat!
      2006-08-30
      #7
      5
      21,302
      #391
      10
      Q
      2006-09-06
      #10
      4
      14,809
      #539
      11
      Chewing Gum | チューインガム
      2006-11-15
      #7
      4
      14,571
      #551
      12
      Black & White
      2006-12-06
      #15
      7
      24,883
      #470
      13
      Get Chu!/She no Jijitsu | Getチュー!/SHEの事実
      2007-04-18
      #5
      9
      41,294

      Around
      14
      Kuchibiru Kara Romantica/That's Right | 唇からロマンチカ/That's Right
      2007-05-16
      #6
      7
      32,271

      15
      Natsu Mono | 夏もの
      2007-07-18
      #5
      6
      32,722

      16
      Red Soul
      2007-09-19
      #15
      3
      9,267

      17
      Mirage
      2008-01-09
      #1
      5
      32,695


      18
      Beyond~Karada no Kanata | Beyond〜カラダノカナタ
      2008-05-28
      #6
      4
      20,536

      depArture
      #AAABEST
      Another side of #AAABEST
      19
      Music!!!/ZERØ
      2008-08-27
      #9
      8
      31,978

      20
      Tabidachi no Uta | 旅ダチノウタ
      2009-01-12
      #4
      3
      24,777

      21
      Break Down/Break Your Name/Summer Revolution
      2009-07-29
      #3
      5
      49,133
      #126
      Heartful
      22
      Hide-Away
      2009-10-21
      #2
      7
      52,575
      #115
      23
      Heart and Soul (AAA song) | Heart and Soul
      2010-01-27
      #3
      4
      35,736
      #175
      24
      Aitai Riyū/Dream After Dream ~Yume Kara Sameta Yume~ (逢いたい理由/Dream After Dream 〜夢から醒めた夢〜)
      2010-05-05
      #1
      9
      60,833
      #116
      Buzz Communication
      25
      Makenai Kokoro | 負けない心
      2010-08-18
      #3
      8
      57,707
      #119
      26
      Paradise/Endless Fighters
      2010-11-17
      #5
      10
      55,870
      #125
      27
      Daiji na Koto | ダイジナコト
      2011-02-16
      #5
      7
      32,914

      28
      No cry No more
      2011-06-22
      #3
      6
      57,527
      #130

      29
      Call/I4U
      2011-08-31
      #5
      9
      45,753
      #170
      30
      Charge & Go!/Lights
      2011-11-16
      #5
      9
      57,080
      #141
      777: Triple Seven|777 ~Triple Seven~

      31
      Sailing
      2012-02-22
      #4
      6
      48,647
      #156
      32
      Still Love You
      2012-05-16
      #3
      9
      58,801
      #133
      33
      777 ~We can sing a song!~
      2012-07-25
      #4
      6
      44,003
      #175
      34
      Niji | 虹
      2012-10-31
      #3
      6
      46,466
      #161
      Eighth Wonder
      35
      Miss You/Hohoemi No Saku Basho | Miss you/ほほえみの咲く場所
      2013-01-23
      #3
      5
      46,146
      #152
      36
      Party It Up
      2013-03-13
      #7
      6
      39,175
      #177
      37
      Love Is In The Air
      2013-06-26
      #3
      6
      52,206
      #134
      38
      Koi Oto to Amazora | 恋音と雨空
      2013-09-04
      #3
      13
      46,180
      #156
      39
      Love
      2014-02-26
      #4
      5
      32,512
      #226
      Gold Symphony
      40
      Show Time (Dành riêng cho "AAA Party" fanclub)
      2014-03-26





      41
      Wake up!
      2014-07-02
      #3
      14
      56,164
      #109
      Gold Symphony
      42
      Sayonara no Mae ni | さよならの前に
      2014-09-17
      #5
      5
      32,557
      #231
      43
      I'll be there
      2015-01-28
      #4
      13
      57,007


      44
      Lil' Infinity
      2015-02-25
      #3
      9
      56,497


      45
      Boku no Yuuutsu to Fukigen na Kanojo | ぼくの憂鬱と不機嫌な彼女
      2015-03-25
      #4
      5
      50,151


      46
      Game Over?
      2015-04-29
      #5
      1
      41,723


      47
      Ashita no Hikari | アシタノヒカリ
      2015-05-27
      #4
      2
      45,631


      48
      Flavor of kiss
      2015-06-24
      #2
      TBA
      TBA


      49
      LOVER
      2015-07-29
      #4
      TBA
      TBA




      Đĩa đơn phát hành dưới tên khác


      #
      Tên album
      Nghệ danh
      Ngày phát hành
      Vị trí cao nhất trên BXH tuần của Oricon
      Số tuần lọt BXH
      Doanh số
      1
      Climax Jump
      AAA DEN-O Form
      2007-03-21
      #5
      45
      109,622
      2
      Izayuke Wakataka Gundan 2007 (いざゆけ若鷹軍団2007)
      Fukuoka SoftBank Hawks with AAA
      2007-03-21
      #33
      4
      6,570
      3
      Ījan! Ījan! Sugējan?! (いーじゃん! いーじゃん! スゲーじゃん)
      AAA DEN-O Form
      2008-10-01
      #7




      Đĩa đơn nhạc số


      #
      Tên
      Ngày phát hành
      1
      "Otoko Dake Da to,...Kō Narimashita!" (男だけだと、・・・こうなりました!)
      2007-11-28
      2
      "Thank you"
      2011-03-16
      3
      "Charge & Go|"
      2011-07-27
      4
      "Lights ~Winter Version~"
      2011-12-14
      5
      "Wake up| (One Piece Version)"
      2014-01-19
      6
      "Hands"
      2014-04-16
      7
      "Kaze ni Kaoru Natsu no Kioku"|風に薫る夏の記憶
      2014-06-04


      DVD lưu diễn


      #
      Tên
      Ngày phát hành
      Vị trí cao nhất trên BXH tuần của Oricon
      Số tuần lọt BXH
      1
      "1st Attack at Shibuya-Ax"
      2006-03-23
      #36
      4
      2
      "2nd Attack at Zepp Tokyo on 29th of June 2006"
      2006-09-13
      #10
      4
      3
      "1st Anniversary Live - 3rd Attack 060913- at Nippon Budokan"
      2007-01-01
      #32
      4
      4
      "4th Attack at Shibuya-Ax on 4th of April"
      2007-07-18
      #12
      7
      5
      "2nd Anniversary Live -5th Attack 070922- Nippon Budokan"
      2008-01-09
      #4
      6
      6
      "AAA Tour 2008 -Attack All Around- at NHK Hall on 4th of April"
      2008-08-27
      #6
      5
      7
      "3rd Anniversary Live 080922-080923 Nippon Budokan"
      2009-01-14
      #3
      6
      8
      "AAA Tour 2009−A depArture pArty−"
      2009-08-12
      #4
      5
      9
      "AAA 4th Anniversary Live 090922 at Yokohama Arena"
      2010-03-03
      #2
      8
      10
      "AAA Heart to ♥ Tour 2010"
      2010-09-29
      #7
      11
      11
      "AAA 5th Anniversary LIVE 20100912 at Yokohama Arena"
      2011-03-16
      #1
      11
      12
      "AAA Buzz Communication Tour 2011 Deluxe Edition"
      2011-11-16
      #4
      10
      13
      "AAA 6th Anniversary Tour 2011.9.28 at Zepp Tokyo"
      2012-02-22
      #4
      12

      "AAA Best Live Selection" (Seven & I Store Exclusive)
      2012-07-13


      14
      "AAA Tour 2012 -777- Triple Seven"
      2013-02-13
      #1
      13
      15
      "AAA Tour 2013 Eighth Wonder"
      2014-01-22
      #1
      51
      16
      "AAA Arena Tour 2014 -Gold Symphony-"
      2015-02-25
      #2
      8


      DVD khác


      Tên
      Ngày phát hành
      Channel @ x AAA
      2007-03-21
      Theater of AAA ~Bokura no Te~
      2007-06-20
      Super Battle Live Delicious Gakuin Bangaihen ~Delicious 5 Shijō Saidai no Teki~
      2008-03-12
      PPP: Premium Performance Party
      2008-03-15
      AAA meets Mirai Seiki Shakespeare
      2009-01-23
      Mirai Seiki Shakespeare Vol. 1 "The Merchant of Venice"
      2009-02-27
      Mirai Seiki Shakespeare Vol. 2 "Romeo and Juliet"
      2009-02-27
      Channel @ x AAA -Second-
      2009-03-04
      Mirai Seiki Shakespeare Vol. 3 "Othello"
      2009-03-27
      Mirai Seiki Shakespeare Vol. 4 "A Midsummer Night's Dream"
      2009-03-27
      Mirai Seiki Shakespeare Vol. 5 "King Lear"
      2009-04-24
      Mirai Seiki Shakespeare Vol. 6 "The Tempest"
      2009-04-27
      Nihikime no Dojo -Volume 1-
      2010-06-23
      Nihikime no Dojo -Volume 2-
      2010-07-14
      Nihikime no Dojo -Volume 3-
      2010-08-04
      AAA Party Aki no Daiundoukai Tour in Shizuoka 2010.9.25〜9.26
      2011-01-12


      Sách ảnh của nhóm


      Tên
      Ngày phát hành
      AAA Artistbook / The First Attack
      2005-09-01
      AAA 5th anniversary Live Original Photo Book
      2010-10-08
      AAA Buzz Communication Original Photo Book
      2011-07-15
      AAA Buzz Communication Documentary Extra Book
      2011-11-25
      AAA Tour 2012 -777- Triple Seven Documentary Book
      2012-09-07
      AAA 7th Anniversary Book ABC~AAA Book Chronicle~
      2012-12-14
      AAA 2013 Tour Book Eighth Wonder
      2014-02-27
      AAA 2013 Tour Eighth Wonder Premium Box
      2014-03-27
      AAA –ATTACK ALL AROUND- 10th ANNIVERSARY BOOK
      2015-01-07


      Sách ảnh solo


      Tên
      Ngày phát hành
      Takahiro Nishijima First Photobook: Nissy
      2008-06-27
      Misako Uno Photobook: UNO
      2010-02-26
      Takahiro Nishijima & Shinjiro Atae Photobook: N/S
      2010-08-27
      Takahiro Nishijima Second Photobook: 24
      2010-09-24
      Shinjiro Atae First Photobook: Shinking
      2010-12-15
      Gekkan Men Shinjiro
      2011-06-24
      Chiaki Ito Photobook: chercher
      2011-12-15
      Misako Uno Photobook: UNO-BON
      2012-06-01
      Chiaki Ito Style Book: Chiaki Type A to Z
      2012-11-19
      Shinjiro Atae Third Photobook: Atae Best
      2013-03-29
      Shinjiro Atae Travel & Style Book: Shinjiro's Photos
      2014-04-04
      Chiaki Ito Photobook: Destruction
      2014-04-25
      Misako Uno Photobook: You Know -UNONU-
      2014-05-16
      Shuta Sueyoshi Photobook: S
      2015-03-16
      Chiaki Ito Style Book: Made in C
      2015-04-17






      Thành tựu


      Giải thưởng


      • 2005
      Best Hit Kayousai - Giải thưởng nghệ sĩ mới cho "Blood on Fire"
      Japan Cable Awards (Nihon Yusen Taisho) lần thứ 38 - Yusen Music Award cho "Blood on Fire"
      Japan Record Awards lần thứ 47 - Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất cho "Blood on Fire"
      • 2006
      Best Hit Kayousai - Giải thưởng nghệ sĩ vàng cho "Hurricane Riri, Boston Mari"
      • 2009
      Best Hit Kayousai - Giải thưởng nghệ sĩ vàng cho "Break Down"
      • 2010
      Japan Record Awards lần thứ 52 - Giải thưởng sự nghiệp ấn tượng cho "Aitai Riyu"
      • 2011
      Japan Record Awards lần thứ 53 - Giải thưởng sự nghiệp ấn tượng cho "Call"
      • 2012
      Japan Record Awards lần thứ 54 - Giải thưởng sự nghiệp ấn tượng cho "777 〜We can sing a song!〜"
      • 2013
      Japan Record Awards lần thứ 55 - Giải thưởng sự nghiệp ấn tượng cho "Koi Oto to Amazora"
      • 2014
      Japan Record Awards lần thứ 56 - Giải thưởng sự nghiệp ấn tượng cho "Sayonara No Mae Ni"



      Chứng nhận vàng của RIAJ


      Climax Jump (hay AAA DEN-O Form)
      #AAABEST
      GOLD SYMPHONY






      Truyền thông đại chúng



      *Phần xuất hiện chính được in đậm



      Truyền hình thực tế


      • Channel A (TVK, 2005-2006) - Tất cả thành viên
      • Channel A (TVK, 2008-2009) - Tất cả thành viên
      • Nihikime no Dōjō (NTV, 2010) - Tất cả thành viên
      • AAA no Kizuna Gasshuku (TV Asahi và YouTube, 2012-2013) - Tất cả thành viên
      • AAA no Kizuna Gasshuku 2 (TV Asahi và YouTube, 2013) - Tất cả thành viên
      • AAA no Kizuna Gasshuku 3 (TV Asahi và YouTube, 2013–2014) - Tất cả thành viên
      • AAA no Onore Migaki (NTT Docomo Sugotoku Contents, 2014) - Tất cả thành viên


      Phim truyền hình


      • Karera no Umi VIII Sentimental Journey (Fuji TV, 2006) - Sueyoshi, Ito, Atae, Uno
      • Psychic Detective Yakumo (TV Tokyo, 2006) - Atae
      • Delicious Gakuin (TV Tokyo, 2007) - Nishijima, Atae
      • Honey and Clover (CTS, 2008) - Ito
      • Hitomi (NHK, 2008) - Uno
      • Otome (TV Asahi, 2008) - Uno, Sueyoshi, Ito
      • Mirai Seiki Shakespeare (KTV, 2008-2009) - Tất cả thành viên
      • Tokumei Kakarichō Tadano Hitoshi (TV Asahi, 2009) - Uno
      • Ghost Friends (NHK, 2009) - Nishijima
      • Love Game (NTV, 2009) - Atae
      • Teioh (TBS, 2009) - Atae
      • Massugu na Otoko (Fuji TV, 2010) - Uno
      • Tumbling (TBS, 2010) - Nishijima
      • Gakeppuchi no Erii ~Kono Yo de Ichiban Daiji na "Kane" no Hanashi~ (TV Asahi, 2010) - Nishijima
      • Diplomat Kosaku Kuroda (Fuji TV, 2011) - Nishijima
      • Dare Yori mo Kimi wo Aisu! (Fuji TV, 2011) - Nishijima
      • Shōnan☆Natsu Koi Monogatari (BeeTV, 2011) - Nishijima
      • Blizzard (BeeTV, 2011) - Atae
      • Taira no Kiyomori (NHK, 2012) - Nishijima
      • Umechan Sensei (NHK, 2012) - Uno
      • Another Face ~Criminal Affairs Division, Ōtomo Tetsu~ (TV Asahi, 2012) - Tất cả thành viên (Cameo)
      • GTO 2012 - New Year Special (Fuji TV, 2013) - Uno
      • Tokyo Toy Box (TV Tokyo, 2013) - Uno
      • Taiyō no Wana (NHK, 2013) - Nishijima
      • Dai Tokyo Toy Box (TV Tokyo, 2014) - Uno


      Anime


      • One Piece: Tập phim về Nami ~Nước Mắt Hoa Tiêu Và Liên Kết Giữa Những Người Bạn~ (Fuji TV, 2012) - Nishijima


      Phim điện ảnh


      • Akihabara@Deep (2006) - Tất cả thành viên
      • The Grudge 2 (2007) - Uno
      • Heat Island (2007) - Urata, Ito
      • Love Exposure (2009) - Nishijima
      • Shugo Tenshi (2009) - Atae
      • Sayonara Itsuka (2010) - Nishijima, Hidaka
      • Ramune (2010) - Atae
      • Soup Opera (2010) - Nishijima
      • Rendezvous! (2010) - Uno
      • Kyoufu Shimbun (2011) - Atae
      • Switch wo Osu Toki (2011) - Atae
      • Himizu (2012) - Nishijima
      • Signal ~Getsuyōbi no Luka~ (2012) - Nishijima


      Trình diễn sân khấu


      • Theater of AAA ~Bokura no Te~ (2006) - Tất cả thành viên
      • Super Battle Live Delicious Gakuin Bangaihen ~Delicious 5 Shijō Saidai no Teki~ (2007) - Tất cả thành viên
      • Love Letters (2007) - Nishijima, Uno
      • Kenshūi Damashī (2007) - Atae
      • Harold and Maude (2008) - Nishijima
      • Kokoro no Kakera (2008) - Nishijima
      • Linda Linda Rubber Sole (2008) - Nishijima
      • Engeki Battle Royale!! Ganmage (2008) - Atae
      • Glory Days (2009) - Nishijima
      • Love Musical (2009) - Sueyoshi
      • Samurai 7 (2010) - Nishijima
      • Genji Monogatari x Ōguro Maki Songs ~Boku wa Jyūnihitoe ni Koi wo Suru~ (2010) - Uno
      • Legend of the Galactic Heroes (2011) - Uno
      • Shitaya Mannenchō Monogatari (2012) - Nishijima
      • Satomi Hakkenden (2012) - Nishijima
      • Shida no Mure (2013) - Sueyoshi



      Radio


      • AAA no A~Ohanashi (NBS, 2005-2007) - Tất cả thành viên
      • Ikinari! Mokuyoubi: AAA no Radio'n Fire (TBC, 2006-2008) - Tất cả thành viên
      • Radio Sessions: AAA Talking Attack (JFN, 2007-2009) - Tất cả thành viên
      • AAA Urata Naoya no Ike! Urata Naoya (TBC, 2008–nay) - Urata
      • Tre-sen Variety: Act A Fool! (FM Yokohama, 2010–nay) - Hidaka
      • AAA Uno Misako no Radio Unoccoli (FM Niigata, 2011–2014) - Uno



      Thương mại


      Nhãn hiệu
      Sản phẩm
      Năm
      Thành viên xuất hiện
      Ca khúc quảng cáo
      Disney Channel Japan
      High School Musical
      2007
      Tất cả
      Minna Star!
      House Foods
      Fruiche
      Get Chu!
      She no Jijitsu
      Promise
      Promise Group
      2009
      Summer Revolution
      Ito-Yokado
      Body Heater
      2010
      Nishijima
      Paradise
      Overall household
      2011
      Tất cả
      Daiji na Koto
      Body Cooler/White Biz
      Thành viên nam
      No cry No more
      Cool Magic
      Thành viên nữ
      Body Heater
      Thành viên nam
      Call
      Thành viên nữ
      Good day
      Tất cả
      Kent
      Nishijima
      Charge & Go! / Lights
      7day@Home
      2012
      Tất cả
      Sailing
      Kent
      Nishijima
      Wishes
      Body Cooler/White Biz
      Thành viên nam
      Still Love You
      Cool Magic
      Thành viên nữ
      777 ~We can sing a song!~
      Koi☆Yukata
      Tất cả
      Warm Style
      Thành viên nữ

      Ito-Yokado Web
      Hidaka

      Good day
      Tất cả
      Good day
      Kent
      2012/2013
      Nishijima
      Hohoemi no Saku Basho
      Body Cooler/White Biz
      2013
      Thành viên nam
      Party It Up
      Cool Style
      Thành viên nữ
      Love Is In The Air
      Koi☆Yukata
      Tất cả
      Warm Style
      Thành viên nữ
      Koi Oto to Amazora
      Good day
      Uno, Urata, Atae, Ito
      Good day
      Kent
      Nishijima
      Koi Oto to Amazora
      Ito-Yokado Web
      Hidaka

      Warm Style
      Thành viên nữ
      Koi Oto to Amazora
      Kent
      2013/2014
      Nishijima
      Cool Style
      2014
      Nishijima, Uno, Atae, Ito
      Kaze ni Kaoru Natsu no Kioku
      Koi☆Yukata
      Tất cả
      Warm Style
      Nishijima, Uno, Atae, Ito
      Sayonara no Mae ni
      Kent
      Nishijima
      Kent
      2015
      Boku no Yuuutsu to Fukigen na Kanojo
      Drinks Summer campaign
      Tất cả thành viên
      LOVER
      Sega
      Puyo Puyo!! Quest
      Tất cả
      Game Over?






      Liên kết ngoài











      Nguồn: Wikipedia & Avex
      Dịch và trình bày: Crab
      Website: VN-Sharing.net




      Vui lòng ghi rõ link nguồn khi copy bài viết.
      Nếu phát hiện lỗi sai, thiếu sót trong bài dịch, xin vào topic hồi báo, góp ý.
      Hiển thị tốt nhất ở độ phân giải 1366x768 trên trình duyệt Chrome.








































      PAGE TOP

      Sửa lần cuối bởi Crab; 25-08-2015 lúc 16:39.

    Tag của Chủ đề này

    Đánh dấu

    Quyền viết bài

    • Bạn không thể đăng chủ đề mới
    • Bạn không thể gửi trả lời
    • Bạn không thể gửi đính kèm
    • Bạn không thể sửa bài
    •  

    Theo giờ GMT +7. Bây giờ là 13:35.

    Powered by vBulletin.
    Copyright© 2024 vBulletin Solutions, Inc. All rights reserved.
    Board of Management accepts no responsibility legal of any resources which is shared by members.