oOo VnSharing oOo

Go Back   Diễn đàn > VnSharing - Trung tâm điều hành > VnSharing Wiki > Âm nhạc >

Đã đóng
Kết quả 1 đến 1 của 1
 
  • Công cụ
  • Hiển thị
    1. #1

      [Artist][KAT-TUN] Kamenashi Kazuya


      ARTIST WIKI

      KAMENASHI KAZUYA




      Tên đầy đủ
      Kamenashi Kazuya (亀梨 和也)
      Biệt danh
      Kame
      Ngày sinh
      23/02/1986
      Quê hương
      Edogawa, Tokyo, Nhật Bản
      Thể loại nhạc
      J-pop
      Nghề nghiệp
      Ca-nhạc sĩ, Diễn viên, Người dẫn chương trình truyền hình, Nhà sản xuất, Phát thanh viên radio, Người mẫu
      Nhạc cụ
      Giọng hát
      Thời gian hoạt động
      1998 đến nay
      Hãng thu âm
      J Storm
      Liên quan
      KAT-TUN, Shūji to Akira, Kōichi Dōmoto, Kōji Tamaki
      Website
      www.j-storm.co.jp/kattun
      Kamenashi Kazuya (亀梨 和也 - Quy Lê Hòa Dã), sinh ngày 23 tháng 02 năm 1986) là một thần tượng, ca sĩ, diễn viên người Nhật, sinh ra và lớn lên ở Edogawa, Tokyo. Anh gia nhập công ty giải trí Johnny & Associates năm 12 tuổi.

      Anh trở thành giọng ca chính cho nhóm nhạc J-pop nổi tiếng KAT-TUN vào năm 2001. Đồng thời, anh cũng từng là một phần của nhóm nhạc tạm thời gồm có hai thành viên, Shūji to Akira, nhóm chỉ cho ra một đĩa đơn duy nhất, và đó lại là đĩa đơn bán chạy nhất năm 2005 tại Nhật Bản. Không chỉ dừng lại ở sự nghiệp ca hát, cá nhân anh còn là một diễn viên nổi tiếng, tham gia đóng vai chính trong một số phim truyền hình.


      T
      HỜI NIÊN THIẾU



      Kamenashi lúc nhỏ.
      Sinh ra ở quận Edogawa, Tokyo vào ngày 23 tháng 02 năm 1986, Kamenashi là con thứ ba trong gia đình. Anh có hai người anh trai là Yūichirō và Kōji cùng một người em trai là Yūya. Ngoài ra, anh còn có hai người chị dâu, một cháu trai là con anh cả và một cháu gái là con của anh thứ. Tên của anh được đặt theo tên một nhân vật trong Touch - manga do họa sĩ Mitsuru Adachi sáng tác. Và trùng hợp thay, tên của một thành viên khác trong KAT-TUN là Ueda Tatsuya cũng được đặt theo tên người anh em sinh đôi với nhân vật mà Kamenashi lấy tên.


      Kamenashi khi còn trong đội bóng chày.
      Với niềm đam mê cháy bỏng giành cho môn bóng chày giống như nhân vật mà anh được đặt tên theo, Kamenashi cũng từng đại diện cho quốc gia tham dự giải vô địch bóng chày thế giới dành cho lứa tuổi thiếu niên và chơi ở vị trí shortstop (vị trí chặn ngắn). Song, sau khi gia nhập Johny’s Entertainment, anh đã từ bỏ thể thao chuyên nghiệp vì không có đủ thời gian, dù được ông Johnny Kitagawa - chủ tịch công ty - khuyên rằng anh nên theo đuổi cả hai sự nghiệp.


      S
      Ự NGHIỆP DIỄN XUẤT





      Tạo hình của Kamenashi trong Kami no Shizuku.
      Năm 2009, Kamenashi tham gia diễn xuất trong một bộ phim chuyển thể từ manga với chủ đề về rượu, có tựa đề Kami no Shizuku (Giọt Rượu Thần Thánh), trong vai trò nam diễn viên chính của phim. Bản thân bộ phim cũng như anh cùng các bạn diễn (Riisa Naka và Seiichi Tanabe) đã gặt hái được nhiều giải thưởng tại Nikkan Sports Drama Grand Prix diễn ra vào tháng 03 năm 2009. Trong năm đó, anh cũng đã tham gia diễn xuất với tư cách khách mời trong tập 03 của một bộ phim truyền hình dài tập do đài TBS sản xuất, Mr. Brain, trong vai phản diện với tiền bối cùng công ty là Takuya Kimura.

      Kamenashi trong Gokusen The Movie.
      Cũng trong năm 2009, Kamenashi lần đầu tiên xuất hiện trên màn ảnh lớn vào ngày 11 tháng 07 trong Gokusen The Movie, vai Ryū Odagiri, cậu học sinh quậy phá ngày nào nay đã trở thành một giáo viên thực tập. Phim đã thu về nửa tỷ yên trong tuần đầu ra mắt, giành ngay vị trí quán quân tại các phòng vé, cũng như trụ vững ở top 10 trong sáu tuần kế tiếp. Sau đó, theo thống kê, phim đứng thứ 16 trong số những phim có doanh thu cao nhất năm 2009 với 33,963,369 USD khi kết thúc thời gian công chiếu.


      Năm 2010, anh tham gia đóng vai chính, Kyohei Tanako trong Yamato Nadeshiko Shichi Henge (Bức Tường Hoa), bộ phim chuyển thể từ một bộ manga nổi tiếng, được lên sóng trên NTV. Bộ phim đạt được nhiều phiếu bầu và giành được danh hiệu Drama Hay nhất tại Nikkan Sports Drama Grand Prix Awards diễn ra vào tháng 03 năm 2010.

      Kamenashi trong Yamato Nadeshiko Shichi Henge.
      Đồng thời, Kamenashi cùng bạn diễn của mình là Aya Omasa cũng được trao giải Nam Diễn viên Xuất sắc Nhất và Nữ Diễn viên Triển vọng Nhất.

      Năm 2011, anh đóng vai Bem trong bộ phim chuyển thể từ anime Yōkai Ningen Bem. Năm đó, anh được nhận giải thưởng Nam Diễn viên Xuất sắc Nhất tại Nikkan Sports Drama Grand Prix và Television Drama Academy. Tiếp nối sự thành công của bộ phim, Yōkai Ningen Bem một lần nữa tái xuất trên màn ảnh rộng vào năm 2012. Phim kết thúc đợt công chiếu với tổng doanh thu 12,628,578 USD.

      Kamenashi cùng các bạn diễn trong Yōkai Ningen Bem.


      Năm 2013, Kamenashi tham gia diễn xuất trong movie Ore, Ore (It’s Me, It’s Me). Phim đứng đầu tại Udine Far East Film Festival Italy lần thứ 15, diễn ra vào tháng 04, đồng thời, Kamenashi cũng giành được giải My Movie Audience (Diễn viên được yêu thích nhất).


      C
      ÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC


      Lĩnh vực người mẫu và thời trang


      Kamenashi 5 năm liên tiếp đạt danh hiệu Best Jeans Award.
      Kamenashi từng tham gia trình diễn bộ sưu tập thu/đông dành cho nam cho nhãn hiệu Hermès năm 2008. Năm 2010, Kamenashi được trao danh hiệu Best Jeans Award (Người mặc Quần Jean đẹp nhất) được trao hàng năm, với hơn 29,000 phiểu bầu trong hạng mục dành cho nam, gần như gấp ba số phiếu của người xếp vị trí thứ hai là Masaki Aiba. Đây là lần thứ năm liên tiếp anh được trao tặng danh hiệu này, nhờ thế tiếng tăm của Kamenashi càng được nâng lên, giúp anh đạt được danh hiệu Eternal Jeanist (Mãi mãi là người mặc quần jean đẹp nhất), đồng thời anh không thể tham gia vào các đợt bình chọn sau nữa.


      Bóng chày


      Kamenashi khoác lên mình trang phục bóng chày.
      Kamenashi là người ném trái bóng đầu tiên tại Lễ khai mạc mùa giải bóng chày Pacific League năm 2009 tại một trận đấu ở thành phố Chiba, đó là trận giữa hai đội Chiba Lotte Marines và Fukuoka SoftBank Hawks diễn ra vào ngày 19 tháng 07 năm 2009. Kamenashi cũng tham gia Yomiuri Giants 23rd FanFiesta 2009 của Central League vào ngày 23 tháng 11 năm 2009 và dẫn dắt đội của mình giành được chức vô địch. Trong lượt chơi thứ nhất, anh chơi ở vị trí shortstop (vị trí chặn ngắn), còn trong lượt thứ hai và thứ ba, anh chơi ở vi trí picher (cầu thủ ném bóng). Anh thuộc đội Black Rose Variety được dẫn dắt bởi Nakai Masahiro của SMAP, đấu với đội Giants Select Members.


      Năm 2012, anh đã có cơ hội đưa tin trực tiếp cho giải Major League Baseball, trận đấu giữa đội Oakland Athletics (Mỹ) và đội Yomiuri Giants (Nhật Bản). Anh cũng là người ném trái bóng nghi thức mở đầu cho tay đập bóng của đội Oakland Athletics là Jemile Weeks.


      Kamenashi trong Going! Sports&News.
      Kamenashi còn là một bình luận viên và người dẫn chương trình truyền hình cho các chương trình thể thao Going! Sports&News và Dramatic Game.


      D
      ANH SÁCH ĐĨA NHẠC




      Đĩa đơn

      Ngày ra mắt
      Tựa đề
      Bảng xếp hạng (Oricon)
      Doanh số
      06/11/2013
      Sayonara Arigato
      1
      100,206 bản (tại Nhật)


      Các ca khúc solo

      Năm
      Tựa đề
      Chi tiết
      2002
      Hanasanaide Ai (離さないで愛?)
      Xuất hiện trong DVD Kyakusama wa Kamisama
      2005
      Kizuna (絆?)
      Xuất hiện trong đĩa đơn "Shūji to Akira"
      2006
      00'00'16
      Xuất hiện trong DVD Real Face Concert
      Special Happiness
      Song ca với một thành viên khác của KAT-TUN là Junnosuke Taguchi, xuất hiện trong album Best of KAT-TUN
      2007
      Someday for Somebody
      Xuất hiện trong album Cartoon KAT-TUN II You
      2008
      w/o notice??
      Xuất hiện trong đĩa đơn "Don't U Ever Stop"
      2009
      1582
      Xuất hiện trong album Break the Records: By You & for You và DVD Break the Record
      2010
      Aishiteiru Kara (愛しているから?)
      Xuất hiện trong đĩa đơn "Love Yourself (Kimi ga Kirai na Kimi ga Suki)"
      Sweet
      Xuất hiện trong album No More Pain
      Plastic Tears
      Biểu diễn trên sân khấu chương trình Shonen Club
      2010 - 2012
      Into Mine
      Biểu diễn trên sân khấu show Dream Boys
      2011
      Lost My Way
      Biểu diễn trên sân khấu show Dream Boys
      2012
      Zutto (ずっと?)
      Xuất hiện trong album Chain
      Bad dream
      Biểu diễn trên sân khấu show Dream Boys
      2014
      Emerald
      Xuất hiện trong album Come Here




      D
      ANH SÁCH PHIM




      Movie

      Năm
      Tựa đề
      Vai diễn
      2007
      Yuuki
      Yuuki
      2009
      Gokusen: The Movie
      Ryū Odagiri
      2012
      Yokai Ningen Bem: The Movie
      Bem
      2013
      It's Me, It's Me
      Hitoshi Nagano
      2014
      The Vancouver Asahi
      Ryo Naganishi
      2015
      Joker Game
      Katou Jiro


      Phim truyền hình

      Năm
      Đài
      Tựa đề
      Vai diễn
      1999
      TBS
      3 nen B gumi Kinpachi-sensei 5
      Akihiko Fukagawa
      2005
      NTV
      Gokusen 2
      Ryū Odagiri
      Kindaichi Shōnen no Jikenbo

      Hajime Kindaichi
      Nobuta wo Produce

      Shūji Kiritani
      2006
      Fuji TV
      Sapuri
      Yūya Ishida
      NTV
      Yuuki
      Yūki Sanda
      NTV
      Kuitan SP
      Xuất hiện thoáng qua
      NTV
      Tatta Hitotsu no Koi
      Hiroto Kanzaki
      2007
      TBS
      Tokkyu Tanaka San Go
      Toru Shibahara (Khách mời; Tập 9)
      2008
      NTV
      1 Pound no Fukuin
      Kōsaku Hatanaka
      2009
      NTV
      Kami no Shizuku
      Shizuku Kanzaki
      TBS
      Mr. Brain
      Bác sĩ Masakazu Wakui (Khách mời; Tập 3)
      2010
      TBS
      Yamato Nadeshiko Shichi Henge
      Kyohei Takano
      2011
      TBS
      3 nen B gumi Kinpachi-sensei Final
      Akihiko Fukagawa (Khách mời)
      NTV
      Yokai Ningen Bem
      Bem
      2012
      TBS
      Dragon Seinendan
      Nazo no Sōsai (Khách mời; Tập 9)
      2013
      NTV
      Tokyo Bandwagon~Shitamachi daikazoku Monogatari
      Ao Hotta



      Chương trình truyền hình
      Năm
      Tên chương trình
      Vai trò
      Thỉnh thoảng mới diễn ra
      Zoomin!!!Saturday
      Nhà sản xuất
      2010 - hiện tại
      Going Sports & News
      Tường thuật môn Bóng chày/MC
      2008 - 2011
      Radio: Ks by Ks
      Dẫn chương trình
      2011 - hiện tai
      Radio: Hang Out
      Dẫn chương trình
      2010 - hiện tại
      Dramatic Game
      Bình luận viên game





      C
      ÁC BUỔI BIỂU DIỄN TRỰC TIẾP




      Sân khấu
      Năm
      Tên chương trình
      Vai trò
      2001 - 2003
      Dream Boys
      Nhảy
      2002
      Shock
      Nhảy
      2004
      Dream Boys
      Vai phụ/Nhảy phụ
      2004
      Dream Boys Heisei
      Vai chính
      2006
      Summary of Johnny's World
      Vai chính/Diễn chính
      2007
      Dream Boys
      Vai chính
      2008
      2009
      2011
      2012


      Concert

      Năm
      Tên Concert
      Vai trò
      2001
      Kinki Kids First Concert Boku no Senaka ni wa Hane ga Aru
      Nhảy nền
      Sugao 3
      Nhảy nền
      2003 - hiện tại
      Johnnys Countdown Concert
      Ca sĩ thuộc Johnny's Entertainment




      G
      IẢI THƯỞNG


      2005
      44th Television Drama Academy Awards: Best Supporting Actor - "Gokusen 2"
      8th Nikkan Sports Drama Grand Prix: Best Supporting Actor - "Gokusen 2
      2006
      47th Television Drama Academy Awards: Best Actor - "Nobuta wo Produce"
      Japan Gold Disc Awards: Song Of The Year - "Seishun Amigo"
      23rd Best Jeans Award: Best Male Jeanist
      2007
      24th Best Jeans Award: Best Male Jeanist
      2008
      25th Best Jeans Award: Best Male Jeanist
      2009
      26th Best Jeans Award: Best Male Jeanist
      2010
      13th Nikkan Sports Drama Grand Prix: Best Actor - "Yamato Nadeshiko Shichi Henge"
      27th Best Jeans Award: Best Male Jeanist
      2011
      15th Nikkan Sports Drama Grand Prix (Oct-Dec 2011): Best Actor - Kamenashi Kazuya
      15th Nikkan Sports Drama Grand Prix (Annual): Best Actor - Kamenashi Kazuya
      71st Television Drama Academy Awards: Best Actor - Kamenashi Kazuya
      2013
      15th Udine Far East Film Festival, Italy - My Movie Audience Award (It's Me, It's Me)




      Nguồn: Wikipedia.Org | Dịch: Krisentai | BBcode: PhiếnTử | Website: Vn-Sharing.Net
      Vui lòng ghi rõ link nguồn khi copy bài viết.
      Nếu phát hiện lỗi sai, thiếu sót trong bài dịch, xin vào topic hồi báo, góp ý.






      Sửa lần cuối bởi Krisentai; 15-09-2015 lúc 03:57.

    Đánh dấu

    Quyền viết bài

    • Bạn không thể đăng chủ đề mới
    • Bạn không thể gửi trả lời
    • Bạn không thể gửi đính kèm
    • Bạn không thể sửa bài
    •  

    Theo giờ GMT +7. Bây giờ là 22:00.

    Powered by vBulletin.
    Copyright© 2024 vBulletin Solutions, Inc. All rights reserved.
    Board of Management accepts no responsibility legal of any resources which is shared by members.