oOo VnSharing oOo

Go Back   Diễn đàn > Các box về Manga > Thảo luận Manga > Altair: Seeker of Light > Astrophel >

Trả lời
Kết quả 191 đến 200 của 204
 
  • Công cụ
  • Hiển thị
    1. #191
      Tham gia ngày
      02-12-2014
      Bài viết
      2,100
      Cấp độ
      24
      Reps
      990




      Thời gian: ???
      Địa điểm: Utumno


      Linnea thả mảnh phù hiệu không biết đã nhặt lên tự lúc nào vào tay Cain, gật đầu. Cũng lại lắng nghe lời nói của thầy, nhìn theo hai đường đạn bay, quan sát khẩu súng thay đổi hình thái, rồi thở hắt ra một cái.

      "Con không đảm bảo mình có thể học được nó ngay."

      Hai phát đạn được bắn ra, từ đầu đã không thể chồng được lên nhau mà cắm thẳng vào hai bia đá cạnh nhau.

      Nhưng rồi thì, có sao.

      Những phát đạn đầu tiên, không bao giờ là hoàn hảo cả.

      "Nhưng con sẽ cố gắng hoàn thiện, sớm nhất có thể."

      Và rồi, Linnea lại nhấp cò. Hết phát này đến phát khác vào những bia đá nằm quanh họ, vì hẳn chúng có rất nhiều. Và vì quanh đây cũng không còn ai khác ngoài hai thầy trò họ.

      Luyện tập, trong khoảng thời gian ít ỏi còn lại, cho đến khi RIGEL bỏng rát trong tay và thu về lại dạng chiếc hộp. Linnea mới thở ra những hơi thật dài.

      "Cảm ơn thầy."

      Rồi quay qua, vòng tay ôm lấy thầy mình, thật chặt.

      Cảm ơn thầy, vì đã sống sót, vì đã luôn chỉ dạy cho con, cho đến tận lúc cuối cùng.

      Họ không còn nhiều thời gian.

      Nhưng rồi thì, lúc nào cũng vẫn còn thời gian cho một cái ôm mà.

      Your browser does not support flash or You do not have flash plugin enabled.



      *

      Người từ thế giới bên dưới trở về, nhìn thấy người thân những tưởng đã gục xuống ở nơi xa đang chờ mình, sẽ cảm thấy như thế nào.

      Linnea đã luôn nghĩ, đó sẽ là một thời khắc hỗn độn. Của cảm xúc của suy nghĩ của bần thần của ngỡ ngàng của hạnh phúc của nhẹ nhõm và cả của cơ thể đờ ra vì không thể bắt kịp được với bất cứ điều gì trong những điều đó.

      Linnea đã nghĩ mình sẽ khóc, thật to, hay làm một điều gì đó như chạy đến ôm lấy họ, và khóc tiếp.

      Nhưng thế giới khi đó, lại lặng im và chảy thật chậm. Cái chậm của lòng sông đang trôi mà tựa như không trôi, phẳng lì như mặt hồ lặng sóng. Và cũng như thứ dòng chảy đó, Linnea mới bước đi. Đặt từng bước cẩn thận, tránh qua tảng đá này hay đường đi của người khác. Thật chậm như trong cơn mơ sắp tỉnh, len vào cạnh bên bóng rồng của thầy. Áp nhẹ má lên đôi cánh trắng, quét một vòng để kiểm tra vết thương, dù biết rõ rằng thầy là một Amethyst mạnh mẽ. Rồi vòng tay, ôm chặt.

      "Tên khốn đó xé mất khăn choàng của thầy rồi."

      Cô gái lầm bầm bằng chất giọng đều đều. Đôi mày khẽ cau lại.

      "Để con về mua cho thầy cái mới nhé."

      Khi mọi thứ đã được xử lí xong, và họ trở về nhà.

      Khi mọi việc kết thúc.


      @Joseph Brown em react thôi, không cần rep.


      BBCode by Tendo
      Sửa lần cuối bởi Sil'Arc; 19-09-2019 lúc 23:03.
      Trả lời kèm trích dẫn

    2. #192
      cục trân châu khoai môn
      Tím
      Tham gia ngày
      15-09-2017
      Bài viết
      1,002
      Cấp độ
      32
      Reps
      1465


      Utumno
      Light


      Khoảnh khắc bọn họ nhận ra Darkness chiếm lấy cơ thể BEAST và gieo rắc Hắc khí xung quanh có lẽ quá muộn. Nó nghe thấy tiếng gãy vỡ vang lên từ gần đến xa, nghe tiếng nhiều cơ thể đang rơi ngay bên cạnh. Nhưng cảm giác mệt mỏi, nóng rực và đau đớn dồn đến khiến nó không thể nhìn rõ hơn cũng không thể lên tiếng gọi ai. Nó nhắm mắt lại, cố gắng điều hòa Luth trong cơ thể. Trong vô thức, bàn tay nó chạm lên giữa ngực, nơi có mảnh vỡ cầu vồng ẩn bên trong. Amaurëa... Tôi chỉ ngủ một chút thôi. Graben tự nói với bản thân. Chỉ một chút thôi và nó sẽ lại chiến đấu cùng họ. Vì nó còn những lời hứa, còn người muốn gặp,... Thế nên chỉ một chút thôi.

      Kết thúc của họ không phải là ở đây. Không phải là ở đây…

      Nó không biết bản thân đã rơi bao lâu. Chỉ biết cảm giác sau đó giống như khi nó nằm ngủ trên một cụm bông tuyết khổng lồ. Man mát, lành lạnh và dễ chịu. Khi nghe thấy tiếng gọi và mở mắt nhìn xung quanh, nó nhận ra bọn họ vẫn đang ở gần bên nhau. Dường như họ đã rơi vào một không gian nào đó của Sagitta. Cho đến khi thấy bóng dáng của một trong hai hoàng tử, hay vì cơn mưa bất chợt khiến nó tỉnh táo hơn, nó mới lờ mờ nhận ra người phụ nữ đội vương miệng đang nói chuyện với họ là ai. Để rồi những gì nó mang theo khi rời khỏi nơi đó là ánh sáng ấm áp của người dân Sagitta, là hình ảnh gia đình Vương tộc Sagitta và cái tên của một ánh sáng nhỏ, Himel.

      Sau đó, nó nghe tiếng Alma gọi. Hình như nó đã ngủ lâu hơn một chút thì phải... Nó chớp mắt nhìn, chỉ thấy không gian xung quanh còn tối. Dù vậy vẫn có vài tia sáng nhỏ lọt qua cùng với tiếng đất đá rơi lạo xạo đủ để nó biết mình đang trong tình trạng nào. Graben nằm yên một lúc, chờ được giải cứu chứ không vùng dậy ngay. Nó ngẩn người khi nghe thấy tiếng của Rina, rồi càng ngạc nhiên pha lẫn vui mừng khi nhìn thấy họ, những người mà Darkness bảo đã bị Hắn giết.

      - Alma. Bọn tôi về rồi.

      Graben vẫy tay, gọi với sang phía Alma khi vừa thoát khỏi cái ôm nặng nề của mấy tảng đá. Sau đó nó lại chìm vào cái ôm dịu dàng hơn của Trinh sát đội. Nó choàng tay ôm lấy họ, để rồi nhận ra vòng tay ôm của nhân dạng lúc này thật nhỏ bé, không đủ để nó ôm trọn tất cả. Nó vỗ nhè nhẹ chị rồng Ruby, lấy ra một cái khăn tay hồng lau đi nước mắt và máu trên gương mặt chị Rồng. Không quên nhét thêm cho chị mấy cái khăn sau đó.

      - Chị còn đau lắm không? Tôi nhờ người tới chữa trị nhé.

      Graben đặt tay lên nơi gần chỗ những chiếc vảy đã tróc của chị Rồng trắng, để một dòng Luth xoa dịu lan sang. Lana bảo cô thấy xót khi nhìn họ bị thương. Nó cũng vậy.

      Cảm nhận Lana đang nhìn, nó nghiêng đầu nhìn sang rồi nhận một cái cụng đầu vào mặt của cô. Có chút đau mũi… Graben xoa nhẹ mũi rồi cụng đầu lại với Lana. Nó có thể hiểu hành động có chút đặc biệt kia của Lana là biểu hiện ăn mừng bọn họ trở về bình an từ Utumno.

      “Về là tốt rồi.”

      Nó mỉm cười khi nghe Hamanaria nói.

      - Thật tốt khi thấy mọi người trở về.

      Rồi lại mang khăn tay cho vị rồng Emerald và Sasha, và bảo rằng nó sẽ tìm ai đó bên Hậu cần đội tới kiểm tra vết thương của cả hai.

      Nhìn thấy bác Arzian đến bên cạnh Alma, nó thở một hơi nhẹ nhõm. Nó không ngờ rằng thời gian ngắm cảnh ngắm người ngắm Rồng nhanh chóng được đàn anh Wiola thay bằng thời gian học bài. Graben rất muốn hỏi bây giờ nó vẫn phải học bài sao hơn ba lần. Nhưng khi nhìn thấy đồng đội xung quanh đều đang trong trạng thái luyện tập nâng cao kỹ năng cho trận chiến gần kề, nó không còn ý định lên tiếng than nữa mà để đàn anh thoải mái kéo đi.

      Thấy đàn anh trầm mặt nhìn nó rồi thở dài, Graben có hơi căng thẳng. Nó nhớ bản thân cũng học vừa đủ bài lắm, không thiếu bài nào. Hay có thiếu mà nó không nhớ...

      “Đi được đến đây đúng là không dễ dàng.”

      Graben gật đầu đồng tình.

      “Tui thật sự không biết nên bảo cậu học nhanh hay chậm nữa.”

      Graben lại gật đầu. Nó cũng không biết nữa. Chắc tình huống nguy kịch khiến sức mạnh nó bột phát như cách mấy hooman nhai thuốc tăng sức mạnh trong chiến trận.

      Nếu nghe được tâm sự trong lòng của Wiola, nó sẽ nói đàn anh đừng buồn, màu tím rất đặc biệt này, là màu trong bảy sắc cầu vồng này. Vì không nghe được nên nó chỉ gật gật đầu nhìn đàn anh nghiêm túc dặn dò.

      “Nhớ nhé. Nhất định phải giữ cho tâm trí thật tỉnh táo.”

      Nghe có vẻ không quá khó khăn nhưng thật ra chẳng mấy dễ dàng. Nó nhìn qua phía chị Hanazawa, cảm thấy chị ấy nhất định sẽ làm tốt việc giữ vững tâm trí. Nó thì không chắc về bản thân. Vì có khi tâm trí nó mông lung như một trò đùa lắm. Dù vậy, nó vẫn nhìn lại Wiola và gật đầu như cam kết.

      - Tôi nhớ rồi.

      Graben nói xong liền biến trở về dạng rồng, lắc lắc từ đầu xuống thân mấy cái để giãn gân cốt.

      - Đàn anh.

      Nó bước lại gần, quàng hai chi trước, ôm Wiola một cái rồi buông ra. Ở long dạng khó ôm hơn thật, nó nghĩ.

      - Tôi đã lo chúng ta bỏ lỡ mấy cái bánh.

      Hay đúng hơn là, được gặp lại đàn anh thật tốt.

      - Đàn anh cũng cố lên.

      Rồng trắng nhe răng cười hì hì rồi ra một góc ngồi luyện tập cách giữ vững tâm trí thanh tỉnh cho cuộc chiến cận kề.







      @Mya0505, @Kurama Ben chọt bài cũ thôi..._(:3」∠)_
      Sửa lần cuối bởi Kinyōbi; 08-10-2019 lúc 00:12.
      Trả lời kèm trích dẫn

    3. #193
      cục trân châu khoai môn
      Tím
      Tham gia ngày
      15-09-2017
      Bài viết
      1,002
      Cấp độ
      32
      Reps
      1465


      DTB đã thêm cập nhật từ báo update ở đây.






      Max HP = 7800
      Max Luth = 50000

      Before contract



      Nhận trạng thái Vigorous Spirit:

      Vigorous Spirit:
      Tinh thần xung phong không ngại hiểm nguy mang lại kinh nghiệm thực chiến trong Bóng tối, giảm sự kìm hãm lên các hành động của nhân vật. Ngay lập tức tăng 5% SR cho mọi turn hành động của player trong mọi battle/challenge/task từ giờ đến hết Final Arc. Lưu ý: 5% SR này không bao giờ cộng vượt 100% SR sẵn có của player.

      Trạng thái biến mất sau khi Final Arc kết thúc .
      Nhận effect của Starlight Guidance, HP và Luth của tất cả nhân vật tham gia battle stage 2 được hồi lại max.

      Unlock Force Sagitta:

      Force Sagitta: Toàn bộ người Sagi là một thể. Vì đang ở dạng linh hồn, vì vậy Force này không thể trực tiếp hiện diện giúp đỡ player. Thay vào đó, họ sử dụng linh lực của mình rót vào Cội nguồn của đồng minh, giúp khuếch tán Luth trong Chu tuyến của đồng minh trong thời gian ngắn.

      Toàn bộ player được tăng 10lv, ứng với 40 point. Mức tăng lv này có thể cộng vượt mức lv100, tuy nhiên 10lv này cùng 40 point đều sẽ biến mất ngay sau khi battle kết thúc. Player được phép dùng 40 point này phân bố tùy ý, cộng vượt mức ở cả các stat đã chạm giới hạn.
      => +10 lv. Phân phối 40p vào Def.


      Level 102
      Metal Amethyst
      Temporary Contractor: ???

      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      7800
      0 (+5)
      100 (+50)
      Luth
      Def
      Crt
      Neutral
      Resist
      Neutral
      Weak
      Withstand
      50000
      80 (+30)
      0 (+10)


      1. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 450
        Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
        Với SR ≥ 50%, gây ra 150 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 60%, gây ra 250 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 70%, gây ra 350 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 80%, gây ra 450 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 90%, gây ra 550 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.

      2. Regeneration Circle. Active | Supportive | Hybrid | Pow: 4 | Target: 2 | Luth Cost: 350 | Str/Mag ≥ 5
        Hào quang thần thánh của rồng Amethyst có sức mạnh phục hồi và tái tạo năng lượng.
        Hồi một lượng HP bằng Str/Mag x Pow và một lượng Luth bằng Str/Mag x Pow x 2 cho đối tượng. Không thể hồi quá max HP/Luth ban đầu và Amethyst không thể hồi Luth cho chính mình.

      3. Angelic Choirs. Active | Supportive | Hybrid | Pow: 5 | Target: 3 | Luth Cost: 1000
        Hồi một lượng HP bằng Mag x Pow và một lượng Luth bằng Mag x Pow x 2 cho 3 đồng đội. Bản thân Amethyst không thể tự hồi Luth bằng skill này.

      4. Heavenly Being. Passive | Special | Hybrid | Target: Self | Luth Condition ≥ 2500 | Def ≥ 30
        Amethyst miễn nhiễm với mọi tác dụng Crowd Control và cho đồng sự của mình một lần miễn nhiễm Crowd Control.


        Với 2500 Luth có thể active kĩ năng này không tốn turn. Tất cả các đòn hồi phục có pow của Amethyst khi nhắm vào kẻ địch sở hữu kĩ năng Crowd Control sẽ trở thành đòn tấn công, tác dụng trong 1 Phase. Sát thương này mang Element của Amethyst. Qua 2 Phase mới có thể active lại kĩ năng này.

      5. Guardian of Lyfjaberg. Active | Supportive | Magic | Pow: 10 | Target: 2 | Luth Cost: 3500
        Hồi cho 2 mục tiêu một lượng Luth bằng Mag x Pow x 2.

        Với SR ≥ 80%, giải thoát 2 đồng đội đã được hồi máu khỏi 1 kĩ năng thay đổi turn hoặc SR ngay lập tức.

        Với Def ≥ 50, Amethyst tạo thêm field bảo vệ các đồng đội khỏi tác dụng của Crowd Control. Mỗi đồng đội cần phải so dice để được hưởng tác dụng của kĩ năng, nếu SR chênh lệch 20% so với SR của Amethyst, đồng đội đó được miễn nhiễm khỏi 1 kĩ năng thay đổi turn hoặc SR ở lượt tiếp theo. Cần phải sử dụng lại kĩ năng để sử dụng lại field.

      6. Wings of Seraph. Passive | Special | Supportive | Luth Condition ≥ 5000
        Phá bỏ xiềng xích của xung lực, tăng 10% khả năng unlock các chỉ số (không thể mở quá 100%).
        Đồng thời +5 pow cho một kĩ năng bất kì của bản thân. Chỉ có thể chọn 1 kĩ năng/battle.

      7. Divine Respite. Active | Supportive | Magic | Pow: 13 | Target: 3 | Luth Cost: 5000
        [Sử dụng sức mạnh của Mộng giới để tiếp cận và giúp đỡ những tâm hồn đang tổn thương chính là thiên chức của Amethyst.]

        Hồi cho 3 mục tiêu một lượng Luth bằng (SR x Mag x Pow x 2).

        Với SR ≥ 80%, 3 đồng đội này được giải thoát khỏi kĩ năng khống chế lượt dice ngay lập tức.

        Với Def ≥ 70, Amethyst tạo thêm field bảo vệ các đồng đội khỏi tác dụng của Crowd Control. Mỗi đồng đội cần phải so dice để được hưởng tác dụng của kĩ năng, nếu SR cùng tính chẵn/lẻ với SR của Amethyst, đồng đội đó được miễn nhiễm khỏi 1 kĩ năng khống chế lượt dice ở 2 turn tiếp theo. Cần phải sử dụng lại kĩ năng để sử dụng lại field.

      8. Lapis Philosophorum. Active | Supportive | Magic | Pow: 15 | Target: 3 | Luth Cost: 7000 | Mag ≥ 90
        Hồi cho 3 mục tiêu một lượng Luth bằng (SR x Mag x Pow x 2).

        Với SR ≥ 80%, 3 đồng đội này miễn nhiễm (nếu đã dính thì sẽ được giải thoát khỏi) với kĩ năng điều khiển lượt hành động trong 2 Phase.

        Với Def ≥ 90, Amethyst tạo thêm field trừng trị mọi kẻ thù đang sở hữu kĩ năng Crowd Control. Mỗi kẻ địch bị tấn công và hao hụt HP từ các đòn hồi phục có Pow của Amethyst sẽ bị khóa 80% 1 stat cao nhất trong Phase tiếp theo (không stack và không thể khóa thêm stat nào khác). Nếu kẻ địch đó nhận tấn công liên tiếp 3 lần, 1 kĩ năng Crowd Control sẽ bị vô hiệu hóa trong 1 Phase.

        Level requirement: 90 [for learning] - 95 [for using]


      Item


       




      Sửa lần cuối bởi Kinyōbi; 19-09-2019 lúc 11:36.
      Trả lời kèm trích dẫn





    4. Sang đầu stage 2 của battle, HP và Luth được hồi lại max (stat lấy theo database gốc, không bao gồm effect được hưởng).
      HP: 4500/4500 (+1800)
      Luth: 33 000/33 000 (+4000)

      Sau 8 levels nhận từ battle vs Mẹ được báo update ở đây, cộng 12 points vào Luth (thay vì 32 points do không vượt quá max level 100).
      HP: 4500/4500 (+1800)
      Luth: 36 000/36 000 (+4000)

      Sau challenge River Ordeal:
      Hưởng trạng thái Fountain of Blessing: Mỗi player tham gia challenge River Ordel nhận thêm 20 points để phân phối vào chỉ số, tuy nhiên player chỉ có thể lựa chọn phân phối vào HP hoặc Luth. Trạng thái này kéo dài cho đến hết Main Story.
      Cộng tất cả 20 points vào Luth.
      HP: 4500/4500 (+1800)
      Luth: 41 000/41 000 (+4000)

      Theo reward ở đây:
      Với những player đã đạt lv 95 trở lên trước battle: Bên cạnh mức cộng lên max lv 100, cộng mỗi player 500 HP và 1000 Luth. Mức cộng này sẽ biến mất sau khi kết thúc Main Story.
      Level trước battle vs Mẹ là 97, hưởng 500 HP và 1000 Luth.
      HP: 5000/5000 (+1800)
      Luth: 42 000/42 000 (+4000)

      Unlock Force Sagittađây:
      Force Sagitta: Toàn bộ người Sagi là một thể. Vì đang ở dạng linh hồn, vì vậy Force này không thể trực tiếp hiện diện giúp đỡ player. Thay vào đó, họ sử dụng linh lực của mình rót vào Cội nguồn của đồng minh, giúp khuếch tán Luth trong Chu tuyến của đồng minh trong thời gian ngắn.

      Toàn bộ player được tăng 10lv, ứng với 40 point. Mức tăng lv này có thể cộng vượt mức lv100, tuy nhiên 10lv này cùng 40 point đều sẽ biến mất ngay sau khi battle kết thúc. Player được phép dùng 40 point này phân bố tùy ý, cộng vượt mức ở cả các stat đã chạm giới hạn.
      Nhận 40 points hưởng từ 10 levels, cộng 20 vào Luth, cộng 20 vào Mag.
      Luth: 47 000/47 000 (+4000)
      Mag: 120 (100% stat gốc chưa tính hao hụt)

      Nhận trạng thái Vigorous Spiritđây:
      Vigorous Spirit:
      Tinh thần xung phong không ngại hiểm nguy mang lại kinh nghiệm thực chiến trong Bóng tối, giảm sự kìm hãm lên các hành động của nhân vật. Ngay lập tức tăng 5% SR cho mọi turn hành động của player trong mọi battle/challenge/task từ giờ đến hết Final Arc. Lưu ý: 5% SR này không bao giờ cộng vượt 100% SR sẵn có của player.

      Trạng thái biến mất sau khi Final Arc kết thúc.
      +5 Pow (Wings of Seraph) vào kỹ năng Angelic Choirs (đã cộng ở skill list).
      Mag = (120 x 0.5) + 10 (Wings of Seraph) + 50 (Andromeda) + 30 (Armor) + 20 (Theseus) = 170.
      Def = (100 x 0.5) + 10 (Wings of Seraph) + 30 (Armor) = 90.
      Str và Def đều đã được cộng effect của skill và armor.

      LEVEL: 100

      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      5000 (+1800)
      15 (+5)
      170
      Luth
      Def
      Crit
      Neutral
      Resist
      Neutral (+1)
      Weak
      Withstand
      47 000 (+4000)
      90
      10 (+10)

      1. Angelic Choirs. Active | Supportive | Hybrid | Pow: 5 (+5) | Target: 3 | Luth Cost: 1000
        Hồi một lượng HP bằng (SR x Mag x Pow) và một lượng Luth bằng (SR x Mag x Pow x 2) cho 3 đồng đội. Amethyst không thể tự hồi Luth cho bản thân.

      2. Heavenly Being. Passive | Special | Hybrid | Target: Self | Luth Condition ≥ 2500 | Def ≥ 30
        Amethyst miễn nhiễm với mọi tác dụng Crowd Control và cho đồng sự của mình một lần miễn nhiễm Crowd Control.

        Với 2500 Luth có thể active kĩ năng này không tốn turn. Tất cả các đòn hồi phục có pow của Amethyst khi nhắm vào kẻ địch sở hữu kĩ năng Crowd Control sẽ trở thành đòn tấn công, tác dụng trong 1 Phase. Sát thương này mang Element của Amethyst. Qua 2 Phase mới có thể active lại kĩ năng này.

      3. Guardian of Lyfjaberg. Active | Supportive | Magic | Pow: 10 | Target: 2 | Luth Cost: 3500
        Hồi cho 2 mục tiêu một lượng Luth bằng (SR x Mag x Pow x 2). Amethyst không thể tự hồi Luth cho bản thân.

        Với SR ≥ 80%, giải thoát 2 đồng đội đã được hồi máu khỏi 1 kĩ năng thay đổi turn hoặc SR ngay lập tức.

        Với Def ≥ 50, Amethyst tạo thêm field bảo vệ các đồng đội khỏi tác dụng của Crowd Control. Mỗi đồng đội cần phải so dice để được hưởng tác dụng của kĩ năng, nếu SR chênh lệch 20% so với SR của Amethyst, đồng đội đó được miễn nhiễm khỏi 1 kĩ năng thay đổi turn hoặc SR ở lượt tiếp theo. Cần phải sử dụng lại kĩ năng để sử dụng lại field.

      4. Divine Respite. Active | Supportive | Magic | Pow: 13 | Target: 3 | Luth Cost: 5000
        [Be a lamp, or a lifeboat, or a ladder. Help someone's soul heal.]

        Hồi cho 3 mục tiêu một lượng Luth bằng (SR x Mag x Pow x 2).

        Với SR ≥ 80%, 3 đồng đội này được giải thoát khỏi kĩ năng khống chế lượt dice ngay lập tức.

        Với Def ≥ 70, Amethyst tạo thêm field bảo vệ các đồng đội khỏi tác dụng của Crowd Control. Mỗi đồng đội cần phải so dice để được hưởng tác dụng của kĩ năng, nếu SR cùng tính chẵn/lẻ với SR của Amethyst, đồng đội đó được miễn nhiễm khỏi 1 kĩ năng khống chế lượt dice ở 2 turn tiếp theo. Cần phải sử dụng lại kĩ năng để sử dụng lại field.

      5. Wings of Seraph Passive | Special | Supportive | Luth Condition ≥ 5000
        Phá bỏ xiềng xích của xung lực, tăng 10% khả năng unlock các chỉ số (không thể mở quá 100%).
        Đồng thời +5 pow cho một kĩ năng bất kì của bản thân. Chỉ có thể chọn 1 kĩ năng/battle.

      6. Lapis Philosophorum. Active | Supportive | Magic | Pow: 15 | Target: 3 | Luth Cost: 7000 | Mag ≥ 90
        Hồi cho 3 mục tiêu một lượng Luth bằng (SR x Mag x Pow x 2).

        Với SR ≥ 80%, 3 đồng đội này miễn nhiễm (nếu đã dính thì sẽ được giải thoát khỏi) với kĩ năng điều khiển lượt hành động trong 2 Phase.

        Với Def ≥ 90, Amethyst tạo thêm field trừng trị mọi kẻ thù đang sở hữu kĩ năng Crowd Control. Mỗi kẻ địch bị tấn công và hao hụt HP từ các đòn hồi phục có Pow của Amethyst sẽ bị khóa 80% 1 stat cao nhất trong Phase tiếp theo (không stack và không thể khóa thêm stat nào khác). Nếu kẻ địch đó nhận tấn công liên tiếp 3 lần, 1 kĩ năng Crowd Control sẽ bị vô hiệu hóa trong 1 Phase.
        Level requirement: 90 [for learning] - 95 [for using]

      Item


      Sửa lần cuối bởi リトルグミー; 19-09-2019 lúc 09:03.
      たとえ姿が変わっても、心は変わらないものです。
      (Dáng hình dầu thay đổi, nhân tâm chẳng đổi rời.)



      Trả lời kèm trích dẫn

    5. #195


      Bỏ Mighty Impact học Stardust Crusader

      Nhận 10 Level aka 40 points

      => 40 pts vào Mag


      Level 100
      Water Ruby
      Temporary Contractor:
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      6075
      0
      220
      Luth
      Def
      Crt
      Withstand
      Neutral
      Neutral
      Null
      Weak
      38500
      0
      0

      1. Glacier Strike. Active | Offensive | Hybrid | Pow: 8 | Target: 2 | Luth Cost: 1000
        [Vẩy đuôi kiêu sa quật ngã kẻ thù.]
        Đòn tấn công gây thêm cho kẻ địch một lượng sát thương Element bằng (SR x Max HP gốc x 0,25).

      2. Iron Fortitude. Passive | Supportive | Target: Self | Luth Condition ≥ 2500 | Str/Mag ≥ 25
        Rồng Ruby sở hữu sức khoẻ thể chất và lượng máu vượt trội so với các loài rồng khác, +30% max HP gốc (đạt mốc Max HP gốc mới) và 20 Str/Mag vào đầu mỗi battle, đồng thời nâng giới hạn Str/Mag lên 200 và khoá hẳn chỉ số Crt.

        Với 2500 Luth có thể active kĩ năng này không tốn turn. Khi đó mọi đòn tấn công của Ruby sẽ luôn xuyên thủng giáp của kẻ thù.

      3. Triumphant Shout. Active | Offensive | Magic | Pow: 10 (+3)| Target: 2 | Luth Cost: 3500 | Mag ≥ 50
        Khi vận dụng thành công, đòn tấn công này khiến kẻ thù bị dính hiệu ứng Ignite (Burn-type). Trong 3 Phase, Kẻ thù mất một lượng HP = Mag x số stack mỗi đầu Phase. Max stack là 5.

        Kĩ năng này không thể tạo thêm stack trên mục tiêu đã dính bad status khác.

        Nếu có ít hơn 2 target, được quyền tự chọn mục tiêu nhận thêm damage.

      4. Divine Wrath. Active | Offensive | Magic | Pow: 9 | Target: 3 | Luth Cost: 5000 | Mag ≥ 70
        [I assure you brother, the sun will shine on us again.]


        Khi vận dụng thành công, đòn tấn công này bất chấp tình trạng Element trên Neutral của kẻ thù và sát thương được nhân đôi trên kẻ thù bị dính bad status, đồng thời stack thêm 1 Iginte (Burn-type) lên kẻ thù dính đòn.

        Nếu có ít hơn 3 target, được quyền tự chọn mục tiêu nhận thêm damage.

      5. Inflammation Passive | Special | Supportive | Luth Condition ≥ 5000
        Phá bỏ xiềng xích của xung lực, tăng 10% khả năng unlock các chỉ số (không thể mở quá 100%).
        Đồng thời +5 pow cho một kĩ năng bất kì của bản thân. Chỉ có thể chọn 1 kĩ năng/battle.

      6. Stardust Crusaders. Active | Offensive | Magic | Pow: 9 | Target: 4 | Luth Cost: 7000 | Mag ≥ 90
        Khi vận dụng thành công, đòn tấn công này bất chấp tình trạng Element của kẻ thù và nhân 2.5 lần trên kẻ thù đã dính bad status. Gây thêm 2 stack Burn trên kẻ thù bị dính đòn.

        Nếu có ít hơn 4 target, được quyền tự chọn mục tiêu nhận thêm damage.


      Item


      Sửa lần cuối bởi Alfred F. Jones; 19-09-2019 lúc 22:04.
      Trả lời kèm trích dẫn

    6. #196
      Tham gia ngày
      03-05-2017
      Bài viết
      1,969
      Cấp độ
      21
      Reps
      886


      Thời gian: ???
      Địa điểm: Utumno


      ---

      <...>



      ---------


      Level 100
      Lupus - Warrior
      Temporary Contractor: None
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      4650 (+600)
      100 (+20)(+190)
      0 (+15)
      Luth
      Def
      Crt
      Neutral
      Neutral
      Neutral
      Neutral
      Withstand
      5500 (+3400)
      0 (+15)
      140 (+10)(+10)(+30)

      1. Armor Penetrate. Active | Offensive | Physic | Pow: 12 (+3) | Target: Single | Luth Cost: 500
        Nhát đâm tinh tường nhằm vào nơi xung yếu của lớp bảo vệ. Khi sử dụng kĩ năng này người sử dụng sẽ được cộng lập tức +5 Crit. Hiệu ứng biến mất khi kết thúc kĩ năng.

      2. Overhand Strike. Active | Offensive | Physic | Pow: 14 | Target: Single | Luth Cost: 900
        Đòn tấn công bất chấp trạng thái Element. Sau khi sử dụng, người sử dụng được nhận hiệu ứng Hardened: cộng thêm 10% sát thương nền vào đòn tấn công tiếp theo. Hiệu ứng không stack.

      3. Chi. Passive | Special | Target: Self | Luth Condition ≥ 1250
        Địa chi quyển. Thạo lược binh pháp chính là việc nhỏ, việc lớn, điều nông cạn, điều sâu sắc như con lộ được vạch ra rõ ràng trên mặt đất mênh mông.

        +10 Crt cho người sử dụng vào đầu battle, có thể đột phá giới hạn (đã cộng)

      4. Mizu. Active | Offensive | Physic | Pow: 20 | Target: Single | Luth Cost: 3000
        Thủy chi quyển. Tinh thần như nước.

        Tạo trạng thái Flexibility cho Warrior: lập tức +5 Crt cho người sử dụng, có thể đột phá giới hạn, chỉ stack với kĩ năng khác.

        Đồng thời tạo trạng thái Flowing: Với mọi đòn tấn công có Luth Cost ≥ 3000 và SR ≥ 90%, tốc độ áp đảo cho phép người sử dụng đánh thêm đòn thứ hai lên kẻ thù với sát thương bằng 50% tổng sát thương đòn thứ nhất.

        Cả hai trạng thái kéo dài đến khi người sử dụng gục ngã và chỉ có thể stack với các kĩ năng khác.

      5. Hi. Active/Passive | Offensive | Physic | Pow: 24 | Target: Single | Luth Cost: 3500
        Sau khi tấn công kẻ địch, trạng thái Passive của kĩ năng có thể được kích hoạt: Sát thương lên kẻ địch của Warrior luôn đạt 150% sát thương nền nhưng bị -50% max HP gốc.

        Đồng thời kĩ năng tạo hiệu ứng DeTargeted Rythm +5 Crt lên người sử dụng, có thể đột phá giới hạn cơ thể và stack với kĩ năng khác.

        Trạng thái kéo dài đến khi người sử dụng gục ngã.

      6. Kaze. Active | Offensive | Physic | Pow: 30 | Target: Single | Luth Cost: 4500
        Kĩ năng gây hiệu ứng Stacked Wind: Với mỗi 5% max HP gốc kẻ địch mất đi (từ tất cả mọi đòn tấn công của bản thân và đồng minh), Warrior lập tức +10% sát thương nền khi tấn công kẻ địch này. Khi stack được 50% sát thương nền với hiệu ứng này, Warrior nhận được turn thứ 2 trong phase này, 1 lần/battle. Có thể stack tối đa là 50% sát thương bonus. Hiệu ứng có thể kết hợp với các kĩ năng khác.

        Warrior được hưởng trạng thái Virtue of Strategy, +10 Crt, stat này có thể đột phá giới hạn, duy trì đến khi người sử dụng gục ngã và stack với Flexibility và DeTargeted Rythm.

      7. Power Sharing. Special Passive | Supportive | Target: Self (with Lana)
        Liên kết tình cảm mạnh mẽ sẽ mang lại sự ăn ý trong chiến đấu. Khi có đối phương ở trong cùng battle, hiệu quả của toàn bộ kĩ năng sẽ tăng thêm 10%. Yêu cầu cả hai bên đều phải có rank 5 trở lên với nhau.

        Kĩ năng này không thể bị vô hiệu hoá một khi đối phương vẫn còn trong battle và stack với tối đa 2 đối tượng.




      Item




      Sửa lần cuối bởi ruichan; 20-09-2019 lúc 13:08.
      Trả lời kèm trích dẫn

    7. #197



      Thời gian: ???
      Địa điểm: Utumno





      Với những player đã đạt max lv 100 trước battle: Cộng mỗi player 1000 HP và 3000 Luth. Mức cộng này sẽ biến mất sau khi kết thúc Main Story.
      Unlock Force Sagitta: Toàn bộ người Sagi là một thể. Vì đang ở dạng linh hồn, vì vậy Force này không thể trực tiếp hiện diện giúp đỡ player. Thay vào đó, họ sử dụng linh lực của mình rót vào Cội nguồn của đồng minh, giúp khuếch tán Luth trong Chu tuyến của đồng minh trong thời gian ngắn.

      Toàn bộ player được tăng 10lv, ứng với 40 point. Mức tăng lv này có thể cộng vượt mức lv100, tuy nhiên 10lv này cùng 40 point đều sẽ biến mất ngay sau khi battle kết thúc. Player được phép dùng 40 point này phân bố tùy ý, cộng vượt mức ở cả các stat đã chạm giới hạn.
      +40p Def

      Xài Ilya’s Pin
      [SPECIAL ITEM] Chiếc ghim cài áo được làm bởi nghệ nhân bậc nhất Orion. Quà tặng Giáng sinh dành cho Ilya từ Haley Willoughby.

      Effect: +1 target cho 1 kĩ năng tuỳ chọn bất kì của chủ nhân. Chỉ được chọn 1 kĩ năng duy nhất, hiệu ứng là vĩnh viễn. Vật phẩm dùng 1 lần, sau đó sẽ mất effect.
      cho skill Air Supremacy.


      LEVEL: 100
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      4500 (+3600)
      0 (+15)
      0 (+5)
      Luth
      Def
      Crit
      Neutral (+1)
      Neutral
      Neutral
      Neutral
      Neutral
      9300 (+1400)
      210 (+130)
      0 (+10)

      1. Counter Defence. Active | Offensive | Physic | Pow: 5 | Target: Single | Luth Cost: 250
        Sử dụng chỉ số Def để tấn công một mục tiêu, sát thương tính bằng công thức Def x Pow.

      2. Ground Radar. Active | Defensive | Pow: 10 | Target: 3 | Luth Cost: 500
        Càn quét bên trong kết giới, phát hiện mọi mối nguy ẩn nấp và loại bỏ chúng. Tạo hiệu ứng Reinforced Radar: Lập tức +5% Shield gốc cho bản thân. Hiệu ứng không stack.

      3. Self-defence. Active | Supportive | Special | Target: Self | Luth Cost: 750
        Cường hoá giáp của chính mình, +15% Shield gốc.
        Kĩ năng này không tốn turn của người sử dụng, hiệu ứng chỉ stack với các kĩ năng khác.

      4. Absolute Configuration. Passive | Special | Hybrid | Target: Self | Luth Condition ≥ 1000
        Xác định toàn bộ địa hình, dựng lên kết giới phòng thủ hoàn chỉnh nhất. Nâng giới hạn Def của cơ thể lên 200 và +20 Def.

      5. Altered Shield. Active | Defensive | Hybrid | Pow: 15 | Target: Self + 3 Allies | Luth Cost: 3500
        Từ trường này tạo ra hai hiệu ứng khác nhau khi sử dụng:

        Advanced Resistance: Chặn lại (SR x 100% extra damage) đến từ sát thương đánh vào element Weak/Sustained của người sử dụng.
        Deactivation: +100% Shield nền khi chống lại sát thương đánh vào element Withstand/Resist/Abstained của người sử dụng.

        Bên cạnh đó, kĩ năng còn trao cho người sử dụng trạng thái Fully Covered: Cộng thêm 10 Def sau khi sử dụng, có thể vượt giới hạn cơ thể, chỉ stack với các kĩ năng khác.

        Người sử dụng có thể dùng thêm 3000 Luth để +5 pow cho kĩ năng.

        Khiên chắn cần được tạo lại mỗi đầu phase mới.

      6. Air Supremacy. | Active | Defensive | Hybrid | Pow: 22 | Target: Self + 3 (+1) Allies | Luth Cost: 4500
        Từ trường của kết giới tạo ra 3 hiệu ứng khác nhau:
        Absolute Dismissal: Chặn được sát thương xuyên giáp tương ứng với tỉ lệ SR x 120% sát thương nhận vào.
        Ultimate Resistance: Chặn lại (SR x 100% extra damage) từ sát thương đánh vào element Weak/Sustained.
        Advance Deactivation: +200% Shield nền khi chống lại sát thương đánh vào element Withstand/Resist/Abstained của người sử dụng.

        Người sử dụng có thể dùng thêm 5000 Luth để +5 pow cho kĩ năng.

        Ngoài ra, sau khi kích hoạt kĩ năng, người sử dụng còn kịch hoạt được trạng thái Perfectly Protected: +15 Def sau khi sử dụng, có thể vượt giới hạn cơ thể, chỉ stack với các kĩ năng khác.

        Khiên chắn cần được tạo lại mỗi đầu phase mới.


      Items



      Sửa lần cuối bởi Peacerod; 19-09-2019 lúc 22:40.
      Trả lời kèm trích dẫn

    8. #198





      - Topic [Story] Utumno sẽ chỉ mở thêm một lần duy nhất từ 22h - 23h59' ngày 19.9 (real). Những player không post dtb tham gia battle cuối kịp có thể bổ sung dtb của mình vào duy nhất thời gian trên. Kể từ sau 0h ngày 20.9, GM sẽ chốt số dtb tham gia battle và không nhận thêm bất cứ dtb nào, cũng như không chấp nhận thay đổi dtb đã nộp.

      - Mọi tuơng tác trong Main Story chuyển đến topic Đại duơng Stelliora.





      BBCode by Tendo
      Trả lời kèm trích dẫn

    9. #199
      Shin Ăn Hại's Avatar
       đã rời mạng 日和っちゃいねぇがって葛藤
      こうでもしなけりゃって徹底
      stand up ready to go!
      塗り潰せほらほら one, two, three
      Spoiled Newbie
      Christell
      Tham gia ngày
      16-11-2014
      Bài viết
      7,424
      Cấp độ
      367
      Reps
      17642


      Ngàn lần cảm ơn GM vì em tưởng deadline là 12h đêm-

      Bỏ Shield of Knighthood học Niết Bàn Lên Chảo

      Nhận 8 Level aka 36 points

      Level 97 => Level 100 => Cộng 12 pts vào HP => HP cộng thêm 25 x 12 = 300

      Bonus 500 HP 1000 Luth vì đạt Level 97 trước Battle

      Nhận 10 Level aka 40 points

      => 20 pts vào Def 20 pts vào HP tiếp => HP 25 x 20 = 500

      Xài mặt dây chuyền của Frank vào đầu batt, cộng 3 pow cho Rising Phoenix


      Level 100
      Lupus - Gladiator
      Temporary Contractor:
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      7000
      0 (+10)
      0
      Luth
      Def
      Crt
      Neutral
      Neutral
      Neutral
      Withstand
      Neutral
      7900
      120 (+10)(+30)
      0 (+10)

      1. Within Temptation. Active | Offensive | Physic | Pow: 6 | Target: Single | Luth Cost: 500
        [Lao tới, dùng khiên quật mạnh vào kẻ thù]
        Sau khi tấn công, trạng thái Passive của kĩ năng được kích hoạt: Người sử dụng có thể dùng cơ thể của mình hấp thụ bớt 10% (+% hiệu ứng nếu có) tổng sát thương (không bao gồm bad status) cho 2 đồng đội bất kì.

      2. Beyond Temptation. Active | Defensive | Physic | Pow: 15 | Target: Self | Luth Cost: 750
        Khiên chắn này bảo vệ bản thân người sử dụng và cho phép người sử dụng đỡ giúp 30% (+% hiệu ứng nếu có) tổng sát thương (không bao gồm bad status) 2 đồng đội khác phải nhận. Kĩ năng này có thể dùng chồng lên kĩ năng Within Temptation, tổng sát thương đỡ thay tối đa là 40% (+% hiệu ứng nếu có). Khiên chắn cần được tạo lại mỗi đầu phase mới.

      3. Blood Taunting. Passive | Special | Physic | Target: Self | Luth Condition ≥ 1000
        [Dùng máu của chính mình để hấp dẫn kẻ địch.]
        Với mỗi đòn tấn công kẻ địch thành công sẽ có 2 đồng đội được Gladiator đỡ đòn thay. Trước khi Gladiator ngã xuống, toàn bộ sát thương của đồng đội này (bao gồm cả sát thương từ bad status) phải nhận từ kẻ địch kia sẽ hút hết vào người Gladiator. Kĩ năng này và Passive của Within Temptation-Beyond Temptation không thể cùng tồn tại.

      4. Ferocious Charge. Active | Offensive | Physic | Pow: 10 | Target: Single | Luth Cost: 3000
        [Nhuộm đỏ chiếc khiên gai góc bằng máu của chính mình, lao đến tấn công kẻ địch.] Sát thương tính bằng (SR x Def x Pow).
        Kĩ năng này tạo trạng thái Silver Body cho Gladiator: Với SR ≥ 60%, sau khi tấn công, Gladiator được +1000 HP (có thể vượt qua max HP gốc). Trạng thái chỉ stack với kĩ năng khác.

      5. Glorious Sacrifice. Active | Offensive/Supportive | Physic | Target: Attacked Enemies | Luth Cost: 3250
        [Bất cứ cuộc chiến nào cũng đòi hỏi sự hi sinh.]

        Kĩ năng được kích hoạt vào đầu battle, chọn 1 trong 2 cách sử dụng:

        Equal Libation: Với mỗi giọt máu Gladiator mất trong các Phase trước khi kích hoạt kĩ năng/từ lần kích hoạt trước, kẻ địch nhận lại lượng sát thương tương ứng với (SR x (200% (+% buff hiệu ứng nếu có)) tổng số HP hao tổn trong các Phase trước) vào cuối Phase được chọn. Sát thương này xuyên giáp, mang Element của Gladiator và có thể được buff bằng các kĩ năng khác.

        Golden Heart: Vào đầu một Phase mà người sử dụng chọn, cộng cho Gladiator một lượng HP = SR x tổng HP kẻ thù mất đi trong các phase trước khi kích hoạt kĩ năng/từ lần kích hoạt trước (gây ra bởi sát thương của tất cả các đồng minh). Tổng HP được cộng từ kĩ năng này không vượt quá 30% (+% buff hiệu ứng nếu có) max HP gốc của Gladiator và có thể vượt giới hạn ban đầu.

        Kĩ năng này không tốn turn của người sử dụng, chỉ có thể sử dụng 3 phase/lần và tồn tại đến khi Gladiator gục ngã

      6. Rising Phoenix. Active | Defensive | Physic | Pow: 45+3 | Target: Self + Allies | Luth Cost: 4500
        Khiên chắn đỡ đòn cho bản thân và tất cả những đồng đội được bản thân chọn để đỡ sát thương hộ, lượng giáp mỗi đối tượng được nhận bằng tổng lượng giáp tạo ra/số target. Kĩ năng này có thể sử dụng chung với 1 kĩ năng tấn công (Offensive) khác.

        Tạo hiệu ứng Wings of Protection: Nếu kĩ năng này đỡ đòn cho 4 đồng đội trở lên, tổng sát thương nhận vào được giảm đi 40%.


      Item


      .
      Trả lời kèm trích dẫn

    10. #200




      Thời gian: 17/09/822
      Địa điểm: Utumno


      Level 100
      Sagitta - Stormbringer
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      3300 (+4600)
      0 (+5)
      100 (+240) (+10) (+40)
      Luth
      Def
      Crt
      Neutral
      Neutral
      Neutral
      Neutral
      Neutral (+1)
      13200 (+1400)
      0 (+15)
      50 (+60)



      1. Infectious Blow. Active | Offensive | Magic | Pow: 3 | Target: 3 | Luth Cost: 500
        Bắn rát hơn.
        Mũi tên chứa chú nguyền sẽ khiến kẻ địch trúng đòn dính Reversed Disease. Stack tối đa 5/đối thủ. Nếu ít hơn 3 target, người sử dụng được phép phân chia số hit dư tự do.

        Nếu SR ≥ 75% hoặc sử dụng thêm 300 Luth, sát thương sẽ trở thành sát thương xuyên giáp.

      2. Contaminated Rain. Active | Offensive | Magic | Pow: 3 | Target: 4 (+1) | Luth Cost: 900
        Trận mưa tên chú nguyền sẽ khiến kẻ địch trúng đòn dính Reversed Disease. Stack tối đa 5/đối thủ. Nếu ít hơn 4 target, người sử dụng được phép phân chia số hit dư tự do.

        Lượng HP kẻ thù bị hao tổn bằng với chỉ số Mag x 2.

        Nếu SR ≥ 75% hoặc sử dụng thêm 400 Luth, sát thương sẽ trở thành sát thương xuyên giáp.

      3. Epidemos. Passive | Special | Magic | Target: All Enemy | Luth Condition ≥ 1500
        Bệnh dịch là liều thuốc của Tạo hóa. Nghịch đảo ôn dịch là liều thuốc của Stormbringer dành cho Vong binh. Mỗi lần kẻ địch trúng đòn của Stormbringer sẽ dính 2 stack Reversed Disease với công thức HP hao tổn = Mag x 2, đồng thời nâng limit stack lên 10.

        Tất cả các đòn tấn công có SR ≥ 70% của Stormbringer sẽ luôn là sát thương xuyên giáp.

      4. Incineration. Active | Offensive | Magic | Pow: 4 | Target: 4 | Luth Cost: 3000
        [Dòng Luth thiêu cháy linh hồn.]

        Nếu kĩ năng này tấn công kẻ địch có trạng thái Reversed Disease (Disease-type), kĩ năng sẽ gây thêm một lượng sát thương vô thuộc tính bằng 20% (+% hiệu ứng nếu có) sát thương nền. Sử dụng thêm 800 Luth, +30% (+% hiệu ứng nếu có) sát thương của 1 trạng thái bất lợi bất kì (của mình hoặc của đồng đội). Có thể stack với kĩ năng khác.

        Nếu ít hơn 4 target, người sử dụng được phép phân chia số hit dư tự do.

        Hiệu quả của kĩ năng này có thể chồng lên effect của Pale Horse, Pale Rider và Black Death Steam 1 lần, tồn tại đến khi người sử dụng gục ngã.

      5. Pale Horse, Pale Rider. Active | Supportive | Magic | Pow: 4 | Target: 4 | Luth Cost: 3500
        Nếu kĩ năng này tấn công kẻ địch có trạng thái Disease-type, kĩ năng sẽ hồi cho người sử dụng 10% max HP gốc và +20% (+% buff hiệu ứng nếu có) sát thương của 1 trạng thái bất lợi bất kì (của mình hoặc của đồng đội). Có thể stack với kĩ năng khác.

        Nếu ít hơn 4 target, người sử dụng được phép phân chia số hit dư tự do.

        Hiệu quả của kĩ năng này có thể chồng lên effect của Incineration và Black Death Steam 1 lần, tồn tại đến khi người sử dụng gục ngã.

      6. Black Death Steam. Active | Offensive | Magic | Pow: 4 | Target: 4 | Luth Cost: 4500
        Nếu kĩ năng này tấn công kẻ địch bị dính trạng thái Disease-type, kĩ năng này sẽ +30% (+% buff hiệu ứng nếu có) hiệu quả của 2 trạng thái bất lợi bất kì. Có thể stack với kĩ năng khác.

        Đồng thời, kĩ năng cũng tạo ra hiệu ứng Weakening Horse: +50% hiệu quả của 1 trạng thái debuff bất kì. Hiệu ứng này được tính là 1 debuff riêng biệt, chỉ stack với các kĩ năng khác.

        Nếu ít hơn 4 target, người sử dụng được phép phân chia số hit dư tự do.

        Hiệu quả của kĩ năng này có thể chồng lên effect của Incineration và Pale Horse, Pale Rider 1 lần, tồn tại đến khi người sử dụng gục ngã.


      Item


      List tt


      Sửa lần cuối bởi Wes.; 19-09-2019 lúc 22:36.
      Trả lời kèm trích dẫn

    Đánh dấu

    Quyền viết bài

    • Bạn không thể đăng chủ đề mới
    • Bạn không thể gửi trả lời
    • Bạn không thể gửi đính kèm
    • Bạn không thể sửa bài
    •  

    Theo giờ GMT +7. Bây giờ là 23:39.

    Powered by vBulletin.
    Copyright© 2024 vBulletin Solutions, Inc. All rights reserved.
    Board of Management accepts no responsibility legal of any resources which is shared by members.