oOo VnSharing oOo

Go Back   Diễn đàn > Các box về Manga > Thảo luận Manga > Altair: Seeker of Light > Stelliora >

Trả lời
Kết quả 311 đến 320 của 330
 
  • Công cụ
  • Hiển thị
    1. #311
      Tham gia ngày
      12-09-2017
      Bài viết
      765
      Cấp độ
      3
      Reps
      91
      Dice battle lần 16

      Your browser does not support flash or You do not have flash plugin enabled.

      Trả lời kèm trích dẫn




    2. HANAZAWA
      I have come here not to find answers, but to find a way to live in a world without any.




      .Utumno.
      ???







      <<


      "Ngồi im."

      "...?"

      Đôi tai nhọn và cái đuôi bông xù (vô hình) của loài mèo trắng, theo phản xạ dựng đứng hết lên cả, phải mà đang ở Long dạng, thì hẳn phần vảy của cô ta, cũng đã xù tợn thành một cục lông không được mềm mại cho lắm, lại nhòn nhọn trăng trắng biết đi, khi thì hết bị dọa cho ngơ cho ngáo hết cả người ra đó, lại không thực sự hiểu mình đã nói sai câu gì chọc mệt đối phương, để sau đấy khiến Lam long bực dọc hẳn ra mặt đến như thế. Mà đành rằng là không phải nạt nhẹ cho một câu thì chứ, cũng là liền dùng ngón tay trỏ nhấn nhấn mấy cái thật đau đến đỏ ửng, khiến con Rồng trắng kia cũng bất mãn ra ngoài mặt không kém cạnh gì, và bên tay thì đưa lên để xoa lấy mi tâm.

      "Nhưng, ta không thể."

      "Ta sinh ra đã là hơn ngàn năm trước. Ta già hơn cô ít nhất gấp mười lần. Vì vậy, số mệnh của ta ở lần sống này vốn đã bị trói buộc vào quá khứ ngàn năm trước, và nó sẽ luôn như vậy cho đến ngày cuối cùng."


      "Vậy anh cảm thấy như thế nào, khi nhận ra mình là người ở lại, bị trói buộc bởi quá khứ giữa những kẻ sống trong hiện tại và hướng về một tương lai tốt đẹp, còn những người thuộc về quá khứ, cùng trải và chứng kiến nhiều chuyện của quá khứ đều không còn ở bên?"

      Hanazawa đã từng luôn là một con Rồng hiểu chuyện.

      Để làm một con Rồng hiểu được chuyện, cô ta chọn cách lắng nghe trọn vẹn ý tứ của đối phương đến tận câu chữ cuối cùng, để rồi sau đấy, nếu thật sự hiểu và cảm nhận được câu chuyện được kể ra đấy một cách trọn vẹn, cô ta sẽ nói, nhiều, rất nhiều, lại có thể đặc biệt dông dài về những gì cô ta đang nghĩ trong đầu vào thời điểm đấy. Còn nếu không hiểu được, hoặc chỉ hiểu được một vài phần, ít rất ít thôi, thì không phải do kích động về mặt cảm xúc mà bộc phát thành lời nói, cô ta sẽ lựa chọn sự im lặng. Chỉ im lặng đơn thuần thôi.

      Thế nhưng, lần này con Rồng trắng đấy lựa chọn cắt ngang, một cách tùy ý, sau một hơi thở ra, thật dài. Cũng không còn ở trong trạng thái bị dọa cho ngáo người dẫn đến ngu ngơ mà hỏi mấy câu ngớ ngẩn, và cũng không phải đang đặt ra câu hỏi lần đầu tiên mới được hỏi, dành cho một đối tượng duy nhất.

      Hỏi rồi, mà mỗi Rồng mỗi khác. Và Hanazawa sau khi biết được bọn họ cảm thấy như thế nào, là những lời thật lòng hay chỉ đáp cho qua chuyện, tránh đi phiền hà không nên có sau này, lại sẽ chỉ hỏi tiếp một câu, Có thật sự ổn không?.

      "Trở thành gia đình? Chúng ta đã luôn rồi. Mọi con rồng ở Helianthus vốn đều là gia đình của nhau. Rồng già hơn bảo vệ và dẫn dắt những con rồng trẻ hơn. Mọi thứ sẽ tiếp diễn như vậy đến ngày kết thúc."

      Hanazawa vào thời điểm đấy, cũng vừa vặn nhận ra một chuyện.

      Khi Aelfric trở nên kích động bởi sự thật và tấn công đồng bạn của chính mình, thái độ trở nên thù địch với chính kẻ đã luôn sát cánh bên nhau trên chiến trường đấy, những con người thuộc về thế hệ sau này, không liên quan đến chuyện của tổ tiên trước đây, nhưng đồng thời lại là lứa phải trả món nợ ấy; nếu không phải là phản ứng lại với hành động không đúng đấy của Lam long, thì cũng là trở nên dè dặt hơn, ái ngại hơn, không biết bản thân tiếp theo nên làm điều gì mới là phải, mới là đúng đắn, mới là phù hợp trong hoàn cảnh khó xử ấy, dù là con người, hay cùng là đồng Long loại. Hay chăng có là vì bất kể lý do gì...

      Nếu không phải cô ta, liệu nơi đấy có còn nhiều người và Rồng đến bên, xin lỗi, hỏi han, tìm cách xoa dịu, như bọn họ đã, với Rồng Chúa, với Kỵ sĩ trưởng loài người của bọn họ hay không? Hay chỉ cần một là đủ, với kẻ cũng phải chịu đựng nỗi đau tương tự?

      "Một gia đình như có mà cũng như không, khi cần nhất lại không thấy, khi không cần rồi lại chẳng còn chuyện để kể nhau nghe. Tôi thật sự không hiểu."

      Đáp lại một vấn đề dù thấy đối phương nói vừa rất có lý, dựa trên tình trạng thực tế, vừa có chút không được đúng cho lắm ở đây, cũng là dựa trên tình trạng thực tế, chính là sự càng nghĩ càng không thể hiểu nổi của loài mèo trắng nói một nghĩ mười.

      "Đừng."

      "Helena. Thời gian của cô còn rất nhiều. Ngay cả nếu là cưới rồi mới hiểu để yêu, cô cũng nên chọn một kẻ có dòng thời gian phù hợp với mình."


      "Anh sợ sau này bản thân không còn ở đây, vì sợ mà lo lắng rằng điều đấy sẽ khiến tôi không thể tiếp tục bước đi; hay chỉ bởi tôi là một con Rồng trẻ còn nhiều thời gian, nên mới là không muốn tôi uổng phí thời gian của chính mình dành cho một vị Rồng hơn mình mười lần tuổi, cũng không đủ thông minh để có thể hiểu và chia sẻ được những chuyện mà vị Rồng đấy từng phải trải qua, một mình?"

      Mái đầu trắng lúc trước nhìn xuống nền đất, im lặng, sau nỗi nghi vấn đặt ra về định nghĩa hai chữ 'gia đình' của loài Rồng, của Helianthus, thế nào lại tiếp tục ngẩng lên, dùng đôi mắt xanh của biển nhìn thẳng vào đôi mắt sapphire lạnh lẽo của đối phương.

      "Tôi không thể là quá khứ của anh, cũng không có ý định trở thành quá khứ của anh, hay của bất kì một người Rồng nào cả. Vì tôi không biết, mình sẽ phải nỗ lực như thế nào, sẽ phải kiên trì bao nhiêu mới là đủ để có thể trở thành quá khứ của một ai đó, bù đắp, chắp vá, sửa sang lại lỗ hổng mà quá khứ đọng trong lòng của người đấy."

      Có người nói:

      Muốn đạt được, bạn nhất thiết phải trả giá. Muốn trả giá, bạn phải học được cách kiên trì. Nếu bạn cảm thấy thật sự khó khăn, vậy bạn hãy từ bỏ. Nhưng khi bạn đã từ bỏ rồi, thì đừng phàn nàn.

      Cho nên Hanazawa mới bảo, cô ta không có ý định trở thành quá khứ của ai cả. Mà nếu vì điều đấy mà không thể hiểu được đối phương nhiều hơn hiện tại, lại rất khó khăn để có thể biết được tương lai sau này của cả hai sẽ như thế nào, cô ta cũng không mở miệng ra phàn nàn lấy, dù chỉ là một câu.

      "Tôi cũng không thể bảo mình có thể thành hiện tại của anh, vì không có quá khứ, làm sao có được hiện tại, đúng không? Vậy nên, tôi chỉ có thể là chính bản thân tôi, là Hanazawa, hay Helena, theo một cách tốt đẹp nhất, hoặc theo một cách xấu xa tồi tệ nhất, theo cách mà anh, hay bọn họ, muốn hiểu về tôi."

      Mà nếu có làm sai thì sửa chữa, không đủ thì khiêm tốn học hỏi. Còn nếu bảo sống tùy tiện như vậy, không khéo dẫn đến nhiều hiểu lầm không đáng có sau này, có giải thích đối phương cũng không hẳn sẽ hiểu được hết, vậy thì, chỉ cần giữ tinh thần thoải mái là được. Tinh thần thoải mái, mới có thể làm tốt việc được.

      "Sau những gì anh đối với tôi, từ lần ở núi lửa Aelfhun, đến chuyện xảy ra khi ở Orion, rồi cả nửa chiếc khuyên tai này, lẫn cả những lần sau đấy anh cứu mạng tôi, tôi nghĩ bản thân cũng cần phải làm lại điều gì để báo đáp. Cả những gì tôi trông thấy được ở đó... Anh đã phải trải qua khổ tận cam lai nhiều như vậy, cuối cùng thì, cũng nên là được sống một cuộc sống nên có, được hưởng những gì mà bản thân mình vì quá khứ mà bỏ lỡ. Mà những điều đấy, anh cũng có nói với tôi rồi mà, rằng đi một mình thì sẽ rất buồn chán."

      Cũng như nghe hí kịch, kinh kịch, cũng cần có bạn trà.

      Cũng như thưởng rượu ngắm hoa, cũng cần bạn thơ cùng ngâm.

      Cũng như thưởng thức sơn hào mỹ vị, cũng cần người cùng hưởng.

      Cái tình trạng cô đơn của Long loại, hay nhân loại, hay của một giống loài nào đấy, vốn dĩ, không phải để chỉ đơn thuần trạng thái thơ thẩn quẩn quanh có một mình. Mà cô đơn, dù có tìm được cho bản thân nhiều cái vui để làm trên đời, thì đến một lúc nào đấy, những gì cảm nhận được, cũng chỉ là sự lạc lõng trong một đám đông, sự buồn tủi khi không được ai lắng nghe mình.

      "Không làm những điều như Lea nói là kết hôn để thành gia đình cũng được, chúng ta chỉ cần như huynh trưởng mệt mỏi với một đứa em ngốc cũng được, nhưng khoảng thời gian còn lại của anh, hãy cho phép tôi được đi cùng."

      Như những người khách hành ngồi cùng nhau trên chuyến tàu, cùng nhau kết thúc những câu chuyên ngắn ngủi ngẫu nhiên, trước khi đến trạm dừng cuối cùng của hành trình mà tạm biệt nhau, và không biết phải chờ cho đến khi nào mới có thể gặp lại.

      "Tiền bối- Aelfric, chuyện gì tôi cũng có thể nghe theo lời của anh. Nhưng riêng chuyện này, ý tôi đã quyết, dẫu anh có đánh, có mắng, có chửi, có tìm đủ mọi cách để đuổi tôi đi, thì tôi cũng vẫn sẽ làm một đứa phiền nhiễu lẽo đẽo bám theo sau lưng anh."


      .
      .

      .Artwork @ ひゅー | IWNK
      Wordcount: 1759.



      BBCode by Hanazawa.

      @Lirica
      たとえ姿が変わっても、心は変わらないものです。
      (Dáng hình dầu thay đổi, nhân tâm chẳng đổi rời.)



      Trả lời kèm trích dẫn

    3. #313
      Địa điểm: Utumno - Stelliora
      Thời gian: Sau khi qua cầu


      <<<

      "Kỵ sĩ Elharar..."


      “Chị Galatea, chị có biết gì về công việc của một Golemancer không ạ?”

      Con bé đóng tập hồ sơ lại, tỏ vẻ gấp gấp xếp xếp nhưng có trời mời biết nó đọc thật hay không, hoặc chỉ bắt chước vị Chỉ huy ngồi cạnh.

      “À… phải nói là, chị có tin rằng Golem có linh hồn không ạ?”

      Cảm giác xung quanh bé Rina đang tỏa ra rất nhiều lấp lánh, mong ngóng và đợi chờ kỳ vọng.



      "Ri... Rina... Cảm ơn... Vì tất cả..."



      Galatea khóc đến nhòe nhoẹt cả dung nhan, cứ vậy xúc động ôm chầm lấy Rina. Còn Rina, cũng giang hai bàn tay bé nhỏ cố gắng xoa xoa ”học trò” của mình.

      Mỗi tội, chi cụt của cô bé vẫn chưa hề được gắn vào một đôi chân giả vững chãi. Thương thế chưa khỏi hẳn nên việc vẫn di chuyển được đến giờ nhờ Golem là cả một kỳ công và sức chịu đựng phi thường.

      Vậy nên, khi đột ngột gánh thêm sức nặng của Galatea, cả cơ thể Rina chợt xuýt xoa đau đớn rồi nghiêng về phía sau.

      “Riri!”

      “Rina! Gala!”


      Cả Phos và Citlali đang đứng nhìn hai người đều hốt hoảng lên tiếng. Vị Y thuật sư là có phản ứng nội tại nhanh hơn hẳn nên vừa kịp đỡ cả hai Khiển hình sư bám cứng lấy nhau đang theo đà ngã ngửa ra sau. Sức nặng của cả đôi chân bằng đá bên dưới Rina, cùng hai thân hình một trẻ con một phụ nữ đè hết lên Citlali, cuối cùng cả hội đều nhẹ nhàng mà... nằm chễm trệ lên người anh.

      Âu cũng có thể gọi là đáp cánh an toàn.

      “...Còn sống không?”

      “...Còn.”


      Được Phos ân cần xen lẫn quan hại ngồi xổm bên cạnh hỏi thăm, mãi sau đó, người ta mới nghe thấy tiếng vị Chỉ huy Hậu cần trả lời. Tuy giọng anh vẫn bình thản như vậy, nhưng khi Citlali gượng ngồi dậy, rõ ràng cậu Rồng Emerald vẫn nghe đâu trong không khí là tiếng xương lưng bẻ rôm rốp…




      “Chân sao rồi?”

      “Đỡ rồi. Con không thấy đau nhiều nữa.”


      Sau tai nạn khi nãy, họ quyết định rằng việc cấp bách hơn chính là kiểm tra cho kỹ thương thế của Rina. Không chỉ cô bé mà tất cả các đồng đội khác đều có thương thế rất khủng khiếp, đến mức gần như đã ở gần cửa tử mà quay lại được. Darkness không hề nói dối chút nào về việc giết chết đồng đội của họ, có chăng là chính hắn không ngờ nổi kẻ thù của mình lại có sức sống dai dẳng đến vậy.

      “Nếu như là bình thường, chúng ta phải ngay lập tức quay về Hậu phương để phẫu thuật. Giá như lúc đấy, có ai nhặt được chân của con mang về. Chúng ta vẫn có thể ghép được nó lại.”

      “...”

      Không hẹn mà gặp, Rina và Phos đều nhíu máy nhăn mặt nhìn nhau. Dù đúng là Y thuật của Orion đặc biệt nghịch thiên, có thể phẫu thuật ghép lại các chi đã bị cắt lìa nhưng ý tưởng này vẫn làm cho cặp đôi này cảm thấy sợ hãi trong lòng. Với người Lupus nói chung, thà rằng bị cắt mất chi hay bị sẹo trong chiến đấu rồi để vậy luôn, còn hơn là trải qua hàng chục ca phẫu thuật, chụp thuốc mê rồi đờ đẫn hàng tháng trời để phục hồi lại cơ thể.

      “Không cần đâu. Con muốn có một đôi chân cơ khí. Giống như cha!”

      Rina khôi phục vẻ lạc quan, cười rộ lên vỗ vỗ vài tay phải của Citlali. Tuy rằng đó là lời nói hồn nhiên của con trẻ, nhưng cũng làm cho những người lớn cảm thấy buồn vui lẫn lộn trong lòng. Người đàn ông tóc đen nghe xong chỉ thở dài, vỗ vỗ đầu cô bé.

      “Nếu dùng chân giả, con sẽ không cao lên được nữa.”

      “Không sao ạ. Dù sao thì người Kadesh cũng không cao hơn được nữa. Vài xen ti mét cũng không mấy khác biệt đâu.”

      Citlali cúi cúi đầu. Tuy không ai thấy mặt anh, nhưng giờ phút này, dường như những ai thân cận nhất với người này đều hiểu rõ, anh chỉ đang cúi đầu để che giấu biểu cảm thật trên khuôn mặt mình. Không cao lên chỉ là một cách nói tránh. Chi cơ khí không phải là một phần thực sự của cơ thể, không phải máu thịt ấm, người dùng nó vẫn sẽ phải trải qua những cơn đau khủng khiếp khi trở trời, sự bài xích trong cơ thể, nhiễm trùng, khó khăn để điều khiển. Khi đấy, cơ thể không toàn vẹn sẽ trở thành một vết nhơ, một thứ xa lạ với ký ức mà mỗi người có về chính mình.

      Cũng có thể, Rina còn trẻ hơn, lạc quan hơn, sẽ tiếp nhận tốt hơn. Nhưng đau thì vẫn là đau.

      “Sẽ ổn thôi, cha.”


      Rina dường như đã nhận ra, hay cô bé đã nhận ra từ đầu. Thân hình bé bỏng choàng tay ôm lấy Citlali, vừa ôm vừa vỗ về như dỗ dành. Cảnh tượng đấy thực sự rất buồn cười, buồn cười đến làm lòng người ta nao nao muốn khóc.

      “Thân thể con, là do cha mẹ ruột con cho con. Nhưng sau này, khi nhìn xuống đôi chân cơ khí mới, con sẽ luôn nhớ rằng mình còn có một người cha nuôi ở vùng đất khác…

      ...Người đấy đã cho con cơ hội khác để có thể đi lại. Tiếp tục sống.”


      Khi kẻ thù cố tìm cách giết hại và chia cắt họ, Hắn đã không thể ngờ được một điều.

      Hắn có thể lấy đi mạng sống, một phần cơ thể hay là cả thần trí của họ. Nhưng điều hắn làm lại chỉ càng khiến kết nối giữa các linh hồn thêm bền chặt.



      “Chị Gala.”

      Cô bé tóc nâu vẫy tay ra hiệu cho Galatea ngồi xuống cạnh mình, rồi nhẹ nhàng đưa tay lên tháo xuống Tetragrammaton trên cổ người nữ Kỵ sĩ.

      “Vốn dĩ, chúng ta không cần đến Tetragrammaton để triệu hồi Golem. Nhưng, chính nó là vật giúp bảo vệ chúng ta trong quá trình tạo ra Golem. Tetragrammaton bảo đảm Khí tức của Khiển hình sư không bị Golem lấy đi toàn bộ.”

      “Nhưng đến lúc này, Tetragrammaton sẽ chỉ cản trở chị. Chị không cần đến nó nữa.”


      Đặt chiếc vòng vào tay cô, Rina nhẹ nhàng nói.

      “Có những khi, khi nghe cha nói về nguyện vọng của chị về việc tạo ra những Golem tối tân và cường đại, và cũng bởi vậy mà chị đã sợ hãi cho tương lai, em đã nghĩ thế này.”

      Dự án mà Galatea vẫn hay nhắc đến và chính cô cũng đã nghi ngại về nó. Thế giới sau trận chiến này sẽ thay đổi hoàn toàn, giống như cái cách Theresa đã dự đoán về làn sóng mới của xung đột giữa nhân loại với nhân loại.

      “Chị biết không. Ngàn năm trước, người Kadesh bị đuổi giết. Chúng em không có nhà, không có quê hương, không được bảo vệ. Người ta có thể bắt người Kadesh làm nô lệ tùy ý.”

      “Nhưng, chúng em không thể tiếp tục sống như vậy. Vì vậy, chúng em đã cầu nguyện Thần linh bảo hộ cho hành trình chạy trốn của mình. Và, để đáp lại lời cầu nguyện đấy, Người đã thổi sức mạnh của mình vào những hình nhân đất, và những hình nhân đấy đã bảo vệ người Kadesh. Về sau, chúng em học theo ma pháp của Người, biến thành thuật điều khiển Golem. Golem, nói cách khác, là thứ ma thuật được tạo nên từ mong ước hòa bình và nguyện ước bảo vệ kẻ yếu.”


      Hẳn là, câu hỏi đầu tiên mà Rina hỏi Galatea khi cô bày tỏ nguyện vọng trở thành Khiển hình sư, tuy trẻ con nhưng cũng chính là câu hỏi khó nhất.

      Golem có linh hồn hay không?

      “Thực ra, ngay cả em cũng đôi khi không lý giải được Golem có linh hồn hay không, hay chỉ là ý thức của chúng ta được phản ánh lại? Nhưng dần dần, càng điều khiển nhiều Golem, em càng nhận ra, chị Gala ạ.”

      “Điều quan trọng không phải là chúng có linh hồn thật hay không. Điều quan trọng, chính là việc chúng ta giữ được niềm tin đấy bao lâu.”

      Khi tin tưởng,

      Điều kỳ diệu sẽ đến.


      “Chị biết không? Khi một Golem phải giết hại sinh vật sống, hay làm đau ai đấy, chúng cũng rất đau đớn. Dù là bùn, đất, hay sắt, chúng cũng sẽ khóc đấy. Nhưng em tin rằng một Golem đích thực là kẻ mang linh hồn, mà một linh hồn thì luôn thiện. Vì vậy, khi đấy, chính Golem đấy sẽ đưa ra lựa chọn cho chính mình, chứ không phải là người điều khiển Golem đấy nữa.”

      Đưa bàn tay be bé xoa xoa tóc của Galatea, cô bé híp mắt cười.

      “Em cũng cảm ơn vì mọi điều, chị Gala. Từ khi chị và mọi người đến, nơi này đã tươi sáng hơn rồi.”

      “Hãy luôn tin vào Golem. Dù cho chị có cho chúng năng lực gì… một Golem đích thực có linh hồn sẽ luôn thiện. Vì chị tạo ra chúng dựa trên hình ảnh của mình. Mà em biết, chị có trái tim trong sạch.”


      Nếu như một Golem được tạo ra chỉ đơn thuần dựa trên tính toán về công năng, kỹ thuật hay cơ khí, chúng không phải là Golem. Golem đấy sẽ ngay lập tức sụp đổ khi không có linh hồn. Đó là lý do mà người ta vẫn gọi thuật điều khiển Golem chính là một dạng bí thuật, mà không thể truyền ra ngoài.

      Nếu như muốn tạo ra một vũ khí hình người khổng lồ mà có thể chiến đấu để tàn sát, mọi phép tính đều sẽ chệch ra khỏi quỹ đạo của bí thuật Golem. Khi đấy, bản thân thứ vũ khí đấy cũng không còn là Golem nữa, mà chỉ là một món vũ khí khổng lồ. Mà tạo ra vũ khí để làm gì, con người phải tự quyết định lấy điều đấy.


      Galatea unlock rank 3 với NPC Rina Elharar.



      @Heavenleena



      BBCode by Tendo
      Trả lời kèm trích dẫn

    4. Utumno | ???














      Choice chung: Đánh 8 Phase


      Cám ơn tất cả mọi người đã ở đây!!!

      Team Sống Chết Mặc Bây vs Mẹ Âu Cơ bị Ma nhập


      Алгасах’s blessing. Khả năng biết trước tương lai để chỉ lối.
      1. Trong battle, player nếu sử dụng Thần khí của mình sẽ luôn có 2 Turn hành động trong một Phase.
      2. Nâng gấp ba lần hiệu quả của các skill Passive.

       

      Analytical Engine. Phân tích điểm yếu của kẻ địch.
      1. Trong 2 Phase đầu, giảm 50% dmg từ đòn đánh của kẻ địch và vô hiệu hóa mọi effect đi kèm của đòn tấn công đấy. Kể từ Phase thứ 3 trở đi, để buff này có tác dung, tất cả đồng minh đều phải hy sinh 50% max HP của mình/Phase.
      2. Cứ mỗi Phase, Lea có thể giúp player tráo đổi thứ tự hành động của 2 đồng minh với nhau. Mỗi đồng mình chỉ có thể hưởng trạng thái này một lần và mỗi phase chỉ có 2 đồng minh được chọn.

       

      Medical Support.
      Với những đồng minh có HP < 10% max HP, vào cuối Phase, đồng minh đấy sẽ được hồi lại max HP và giải toàn bộ trạng thái bất lợi (bad status). Mỗi đồng mình chỉ có thể hưởng trạng thái này một lần.
       

      Starlight Guidance. Vô hiệu hóa hoàn toàn hiệu ứng của Hex trong 3 Phase đầu. Đồng thời vào đầu mỗi battle, Amaurëa sẽ hồi lại max HP và max Luth cho player.
       





      Level 95
      Wood Sapphire
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      8550 (+7800)
      0(+15)
      0(+5)
      Luth
      Def
      Crt
      Weak
      Neutral
      Withstand
      Neutral
      Resist (+1)
      21 500 (+44000)
      200 (+190)
      0 (+10)

      1. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 450
        Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
        Với SR ≥ 50%, gây ra 150 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 60%, gây ra 250 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 70%, gây ra 350 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 80%, gây ra 450 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 90%, gây ra 550 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.

      2. Golden Chains of Constellations. Active | Defensive | Hybrid | Target: Self + 3 Allies | Luth Cost: 1000
        Khiên chắn được tạo ra bằng (Max HP x 0,25)
        Nếu SR ≥ 80%, toàn bộ giáp của Sapphire sẽ được cộng thêm một lượng giáp bằng Def x 8.

      3. Planetary Hypotheses. Active/Passive | Special | Target: All Allies | Luth Condition ≥ 2500 | Def ≥ 30
        Rồng Sapphire là chủng rồng có sức mạnh bảo vệ bậc nhất, cộng thêm 30% max HP và 20 Def vào đầu mỗi battle, đồng thời nâng giới hạn Def lên 200 và khoá hẳn chỉ số Crt.

        Với 2500 Luth có thể active kĩ năng này không tốn turn. Khi đó mọi đòn phòng thủ của Sapphire sẽ chặn được hoàn toàn 1 lần sát thương xuyên giáp trong battle. Qua 2 Phase mới có thể active tiếp kĩ năng.

      4. Movement of Cosmos: Gravitational Field. Active | Defensive | Hybrid | Pow: 14 | Target: Self+ 3 Allies | Luth Cost: 3000 | Def ≥ 50
        Sau khi dựng shield, Sapphire được cộng 15 Def vào đòn phòng thủ tiếp theo.

      5. Movement of Cosmos: Nebula. Active | Defensive | Hybrid | Pow: 28 | Target: Self + 3 Allies | Luth Cost: 5000 | Def ≥ 70
        Sau khi dựng shield thành công, Sapphire được cộng thêm 20% Shield vào đòn phòng thủ tiếp theo. Có thể stack với kĩ năng khác.

      6. Will of the Observer. Passive | Special | Supportive | Luth Condition ≥ 5000
        Phá bỏ xiềng xích của xung lực, tăng 10% khả năng unlock các chỉ số (không thể mở quá 100%).
        Đồng thời +5 pow cho một kĩ năng bất kì của bản thân. Chỉ có thể chọn 1 kĩ năng/battle.

      7. Movement of Cosmos: Pulsars. Active | Defensive | Hybrid | Pow: 40 | Target: Self + 3 Allies | Luth Cost: 6000 | Def ≥ 90
        Ngay lúc dựng Shield và cho tới khi Shield hết công dụng, Sapphire được cường hóa 5% tất cả các stat (trừ HP và Luth)/turn. Stack tối đa 6 turn.

        Hiệu ứng tồn tại trong 2 Phase, chỉ stack với kĩ năng khác. Sapphire có thể lựa chọn hi sinh bản thân 1 lần duy nhất/battle để kéo dài hiệu ứng này sang phase thứ 3, với số stack bằng tổng số stack của 2 phase trước, đổi lại HP của Sapphire lập tức trở về 1.



      Weapon
      Medal of Astronomy
      Mặt dây chuyền ghi dấu quỹ đạo của các vì sao.
      +500 tổng Shield hoặc +250 HP cho Sapphire.

      User's requirement: Level 35
      Sapphire only.


      Stardrop

      "May the stars shine your path and the trees lead you to the wise."

      Một viên ngọc làm từ giọt nước mắt của mẹ Aelita, chứa đựng tất cả những ngôi sao yêu thích của cô và những lời răn dạy từ cha mình cùng các vị Trưởng lão. Aelita thường cất giấu viên bi này sau gáy của mình như một lời nhắc nhở bản thân về con đường mình chọn.

      [Level 5]

      Effect: +900 tổng Shield hoặc +500 HP cho chủ sở hữu.

      Effect Bonus: +10% tổng Shield bonus. Effect này không bị ảnh hưởng bởi SR.

      Gem's Effect:

      Tăng [1000 (+250)]/số target cho mỗi tấm shield của người tạo kết giới.
      Tăng 10% SR mặc định mỗi khi hành động.

      Gem: Peridot cấp 3
      Protection
      Tăng 500 điểm shield. Vật phẩm chỉ dùng để khảm cùng Customized Weapon/Power Projector. Không thể trade.
      x 2 Rose Quartz cấp 3
      Love & Trust
      Tăng 10% SR/hiệu quả kĩ năng. Vật phẩm chỉ dùng để khảm cùng Customized Weapon/Power Projector. Không thể trade.


      Gem's Bonus Effect: Khi dice < 4, shield của chủ sở hữu lập tức được nhân 2 trong phase này. Effect tác dụng 2 lần/battle.

      Armor
      Sapphire's Essence of Protection
      Kết tinh nguyên tố cấp cao mang sức mạnh của Sapphire.

      [Level 5]

      +50 Def. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Sapphire's Essence of Protection
      Kết tinh nguyên tố mang sức mạnh của Sapphire.

      [Level 5]

      +45 Def. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Emerald's Essence of Prosperity
      Kết tinh nguyên tố cấp cao mang sức mạnh của Emerald.

      [Level 5]


      +10 Mag/Str và +11000 Luth. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Emerald's Essence of Life
      Kết tinh nguyên tố mang sức mạnh của Emerald.

      [Level 5]


      +11000 Luth. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Topaz's Essence of Energy
      Kết tinh nguyên tố mang sức mạnh của Topaz.

      [Level 5]


      +3300 HP. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Topaz's Essence of the Endless Death
      Kết tinh nguyên tố cấp cao mang sức mạnh của Topaz.

      [Level 5]


      +50 Def và +600 HP. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Crown of Glory
      Vương miện khảm kết tinh nguyên tố mang sức mạnh siêu nhiên.

      [Level 5]


      +5 Mag +5 Str +45 Def và +10 Crt cho chủ sở hữu. Nếu chủ sở hữu sở hữu Emerald's Essence of Life, Topaz's Essence of Energy, Emerald's Essence of Prosperity hoặc Topaz's Essence of the Endless Death, nhân đôi số Luth/HP nhận được từ các item đó. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.

      Special Item
      New Year Paper Crane
      Những con hạc giấy được gấp với giấy hoa mang lại may mắn và cầu chúc tuổi thọ cho người nhận.

      Đổi thứ tự lượt đi của bản thân với một đồng đội trong 1 turn. Không tốn turn sử dụng. Dùng 1 lần trong battle. Item mất sau khi dùng. Player chỉ có thể mua và sở hữu tối đa 1 item này.


      New Year Kagura Suzu
      Chuông lễ của các nữ tư tế phương Đông, dùng trong các buổi chúc phúc đầu năm để kêu gọi sự phù hộ từ Thần linh.

      Sử dụng vào đầu battle. Trong battle đấy, vào mỗi phase, player luôn được gấp đôi số turn hành động độc lập. Item mất sau khi dùng. Không thể stack với các item cùng loại. Có thể stack với các skill khác. Player chỉ có thể mua và sở hữu tối đa 1 item này.


      Ghost Lamp
      [Special Item] Đèn gọi Cô hồn ra hãm kẻ địch. Gọi Ghost với HP = 500 và có 1000 dmg neutral để cạp kẻ thù, nếu thành công trừ được HP của boss sẽ giảm 5% max dmg đánh ra trong turn hành động sau, có thể stack với các Ghost và debuff khác. Ghost sau khi tấn công 1 lần sẽ biến mất. Item dùng 1 lần và không tốn turn. Mỗi player chỉ được phép mua và sở hữu 1 item này.


      Item 2.
      0


       


      Level 95
      Metal Topaz
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      7500
      200
      0
      Luth
      Def
      Crt
      Neutral
      Weak (+1)
      Resist
      Withstand
      Neutral
      25 000
      0
      0

      1. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 450
        Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
        Với SR ≥ 50%, gây ra 150 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 60%, gây ra 250 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 70%, gây ra 350 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 80%, gây ra 450 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 90%, gây ra 550 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.

      2. Ataraxia's Mercy. Active | Debuff | Physic | Target: Single | Luth Cost: 1000 | HP Cost: 500 | Str ≥ 10
        Triệu hồi 1 [Ghost] để tấn công mục tiêu. HP của [Ghost] là 500, sát thương tính bằng Str x 2 và là sát thương vô thuộc tính.

        Triệu hồi tối đa 3 [Ghost] với kĩ năng này. Các [Ghost] có lượt hành động chung với Topaz.

      3. Gradus Prohibitus. Passive | Special | Physic | Target: All [Ghost] | Luth Condition ≥ 2500
        Gia tăng phòng ngự và tấn công của các [Ghost]. Nâng giới hạn Str/Mag lên 200 và khoá hẳn chỉ số Crt của Topaz. Khi bị tấn công, các [Ghost] kháng được 50% sát thương nhận vào.

        Với 2500 Luth có thể active kĩ năng này không tốn turn. Vào lượt tiếp theo, đòn tấn công của các [Ghost] đang có mặt trên chiến trường sẽ xuyên giáp, nhưng phòng ngự giảm sút và nhận vào gấp đôi sát thương.

      4. Ectoplasm Triangle. Active | Debuff | Physic | Target: Single | Luth Cost: 3000 | HP Cost: 750 | HP Condition ≥ 1000
        Triệu hồi 1 [Ghost] để tấn công mục tiêu. HP của [Ghost] là 750, sát thương tính bằng Str x 3 và là sát thương vô thuộc tính.

        Nếu gây được sát thương lên kẻ thù, [Ghost] ám lấy và làm mục tiêu mất đi 5 điểm 1 stat được chọn. Tiếp tục trừ thêm với mỗi lần gây được sát thương cho đến khi [Ghost] bị tiêu diệt.

        Triệu hồi tối đa 3 [Ghost] với kĩ năng này. Các [Ghost] có lượt hành động chung với Topaz.

      5. Death Gate: Magnified. Active | Debuff | Physic | Target: Single | Luth Cost: 1500/Ghost | HP Cost: 1000/Ghost | HP Condition ≥ 1750
        Triệu hồi 1 [Ghost] để tấn công mục tiêu. HP của [Ghost] là 1000, sát thương mỗi phase tính bằng (SR x Str x 10) và là sát thương vô thuộc tính.

        Nếu gây được sát thương lên kẻ thù, [Ghost] ám lấy và giảm 10% hiệu quả của đòn tấn công tiếp theo. Nếu gây được 3 lần trước khi kẻ thù có lượt hành động, khóa turn tiếp theo của mục tiêu này.

        Triệu hồi tối đa 3 [Ghost] với kĩ năng này. Các [Ghost] hành động chung với Topaz và không được tính thành một turn riêng.

      6. Hellish Empathy. Active | Debuff | Physic | Target: Single | Luth Cost: 1500/Ghost | HP Cost: 1500/Ghost | HP Condition ≥ 1750
        Triệu hồi cùng lúc 2 [Ghost] để tấn công mục tiêu. HP của [Ghost] là 1500, sát thương mỗi phase tính bằng (SR x Str x 13) và là sát thương vô thuộc tính. Mỗi lần hành động, [Ghost] chỉ có thể tấn công duy nhất 1 mục tiêu và không thể bị thay đổi bởi bất cứ kĩ năng nào khác.

        Nếu gây được sát thương lên kẻ thù, [Ghost] ám lấy và hạ 1 bậc Element của kẻ thù này. Mỗi [Ghost] có thể hạ tối đa 2 bậc, sau đó có thể sử dụng cho những kĩ năng khác.

        Topaz có thể lựa chọn hi sinh bản thân để các [Ghost] này -10 point 1 stat tự chọn của kẻ thù, đổi lại HP của Topaz lập tức trở về 1 sau khi các [Ghost] này tấn công kẻ thù xong, tác dụng 1 lần duy nhất/battle.

        Triệu hồi tối đa 4 [Ghost] với kĩ năng này. Các [Ghost] hành động chung với Topaz và không được tính thành một turn riêng.



      Weapon
      Approval of the Underworld
      "Are you deemed to be a Guider of Souls?"
      Cộng 200 HP cho mỗi [Ghost] hoặc cộng thêm 80 sát thương vô thuộc tính khi [Ghost] tấn công.

      User's requirement: Level 35
      Topaz only.


      Aïdes

      "The Unseen."

      Chiếc áo choàng làm từ chính vỏ trứng và những chiếc vảy đã rụng của Wyriam và được nhuộm qua nước từ năm dòng chảy đến Âm giới.
      [Level 1]

      Effect: Cộng 80 HP cho mỗi [Ghost] hoặc cộng thêm 30 sát thương vô thuộc tính khi [Ghost] tấn công.

      Effect Bonus: [Locked]
      Gem's Effect: [Locked]
      Gem: [Locked]
      [B]Gem's Bonus Effect: [Locked]


      Armor
      /
      Item 1.
      0
      Item 2.
      0
       




      Level 95
      Fire Emerald
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      12000
      0
      100(+20)
      Luth
      Def
      Crt
      Resist
      Withstand
      Weak
      Neutral
      Neutral
      40000(+1000)
      0
      0

      1. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 450
        Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
        Với SR ≥ 50%, gây ra 150 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 60%, gây ra 250 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 70%, gây ra 350 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 80%, gây ra 450 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 90%, gây ra 550 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.

      2. Spirit Fortune. Active | Supportive | Magic | Target: All Allies | Luth Cost: 1000
        Lấy một lượng Luth bao phủ và củng cố sức mạnh của các đồng đội. Mỗi đồng đội được cộng 5 Str/Mag và 5 Def trong 1 Phase, không stack.

        Nếu Mag ≥ 10, giảm 500 Luth Cost cho 1 kĩ năng đồng đội đang sở hữu trong 1 Phase, không stack.

      3. Representation Exposition. Active | Special | Target: Self + Allies | Luth Cost: 1000/Phase | Mag ≥ 25
        Đầu mỗi battle, Emerald ươm mầm cho một hạt giống. Khi Emerald ngừng cung cấp Luth nuôi hạt mầm, mầm giống này sẽ đơm hoa kết trái, ban xuống một lượng stat point bằng với số Phase x 5. Lượng stat point này tương đương với số lượng stat mỗi đồng đội nhận được khi ăn trái, có thể vượt qua giới hạn và tùy chọn 1 loại stat đối với mỗi đối tượng.

        Việc ươm mầm không tốn turn, mỗi battle chỉ có thể ươm được 1 mầm cây và mỗi target chỉ ăn được 1 trái.

      4. Nymphaeum. Active | Supportive | Magic | Target: All Allies | Luth Cost: 3000 | Mag ≥ 50
        Gia tăng 10% SR cho kĩ năng tiếp theo của toàn bộ đồng đội. Kĩ năng cần đạt SR ≥ 60% để thành công.

        Với Mag ≥ 50, gia tăng 10% SR.
        Với Mag ≥ 60, gia tăng 20% SR.

        Với SR ≥ 80%, tác dụng của kĩ năng kéo dài trong 2 Phase.

      5. Chakra Destiny. Active | Supportive | Magic | Target: Allies | Luth Cost: 6000 | Mag ≥ 70
        Gia tăng sát thương của đòn tấn công tiếp theo của toàn bộ đồng đội thêm 25% sát thương nền.

        Với Mag ≥ 70, gia tăng 35% sát thương nền.
        Với Mag ≥ 80, gia tăng 50% sát thương nền.

        Với SR ≥ 80%, hiệu ứng kéo dài trong 2 Phase.

      6. Voice of All Mother. Passive | Special | Supportive | Luth Condition ≥ 5000
        Phá bỏ xiềng xích của xung lực, tăng 10% khả năng unlock các chỉ số (không thể mở quá 100%).
        Đồng thời 20% hiệu quả effect cho một kĩ năng supportive bất kì của bản thân. Chỉ có thể chọn 1 kĩ năng/battle.

      7. Garden of Eden. Active/Passive | Supportive | Magic | Target: Single | Luth Cost: 9000 | Mag ≥ 90 | Luth Condition ≥ 50% max Luth
        Nâng một bậc toàn bộ Element cho một đồng đội trong 2 Phase. Kĩ năng yêu cầu SR ≥ 60% để thành công.

        Với Mag ≥ 100, +2 bậc toàn bộ Element.

        Với SR ≥ 80%, hiệu ứng tự động nâng thêm cho Emerald đang sử dụng kĩ năng.

        Khi sở hữu kĩ năng này, Emerald kích hoạt được Passive Fate Weaver: Emerald có khả năng hành động bất chấp turn trong phase khi kích hoạt bất cứ kĩ năng nào của mình. Emerald có thể chọn hi sinh bản thân 1 lần duy nhất/battle để thêm 1 target hưởng dụng bất cứ kĩ năng của mình trong 2 Phase, đổi lại HP của Emerald lập tức trở về 1.



      Weapon
      Garment of Vitality
      Mảnh trang sức của sinh lực.
      Cộng 7 điểm hoặc tăng 7% cho hiệu quả từ kĩ năng của bản thân.

      User's requirement: Level 35
      Emerald only.

      Armor
      Amethyst's Essence of Celestial Power
      Kết tinh nguyên tố cấp cao mang sức mạnh của Amethyst.

      +10 Mag. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Emerald's Essence of Prosperity
      Kết tinh nguyên tố cấp cao mang sức mạnh của Emerald.

      +10 Mag/Str và +1000 Luth. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.

      Special Item
      Christmas Crystal Necklace
      Mặt dây chuyền pha lê phỏng theo ngôi sao sáng nhất trên đỉnh cây thông.

      Ngay lập tức tăng 50% max shield các skill Defensive/50% max hiệu quả các skill Supportive. Nếu skill có gây thêm các status phụ, mức damage/hiệu quả các status này tăng 75% max damage/hiệu quả. Hiệu ứng kéo dài trong 1 turn. Không tốn turn sử dụng. Dùng 1 lần trong battle. Item mất sau khi dùng. Không thể stack với các item cùng loại. Có thể stack với các skill khác. Player chỉ có thể mua và sở hữu tối đa 1 item này.


      New Year Kagura Suzu
      Chuông lễ của các nữ tư tế phương Đông, dùng trong các buổi chúc phúc đầu năm để kêu gọi sự phù hộ từ Thần linh.

      Sử dụng vào đầu battle. Trong battle đấy, vào mỗi phase, player luôn được gấp đôi số turn hành động độc lập. Item mất sau khi dùng. Không thể stack với các item cùng loại. Có thể stack với các skill khác. Player chỉ có thể mua và sở hữu tối đa 1 item này.


      Dim Light
      [Special Item] Dùng sinh mệnh của mình thắp sáng đèn, dùng nó thế mạng 1 lần. Hy sinh 500 HP/người hoặc 1500 HP/rồng để sử dụng item này, nó sẽ thế mạng bản thân player trong 1 turn bị boss đánh, nếu sát thương của boss vượt quá 2 lần max HP gốc của bản thân thì phải thêm một lần hi sinh HP nữa. Item dùng 1 lần. Không sử dụng được cho player khác.

      Item 2.
      0


       


      Level 95
      Earth Emerald
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      12000
      0
      100 (+10)
      Luth
      Def
      Crt
      Resist (+1)
      Withstand
      Weak
      Neutral
      Neutral
      40000(+2000)
      0
      0

      1. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 450
        Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
        Với SR ≥ 50%, gây ra 150 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 60%, gây ra 250 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 70%, gây ra 350 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 80%, gây ra 450 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 90%, gây ra 550 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.

      2. Spirit Fortune. Active | Supportive | Magic | Target: All Allies | Luth Cost: 1000
        Lấy một lượng Luth bao phủ và củng cố sức mạnh của các đồng đội. Mỗi đồng đội được cộng 5 Str/Mag và 5 Def trong 1 Phase, không stack.

        Nếu Mag ≥ 10, giảm 500 Luth Cost cho 1 kĩ năng đồng đội đang sở hữu trong 1 Phase, không stack.

      3. Representation Exposition. Active | Special | Target: Self + Allies | Luth Cost: 1000/Phase | Mag ≥ 25
        Đầu mỗi battle, Emerald ươm mầm cho một hạt giống. Khi Emerald ngừng cung cấp Luth nuôi hạt mầm, mầm giống này sẽ đơm hoa kết trái, ban xuống một lượng stat point bằng với số Phase x 5. Lượng stat point này tương đương với số lượng stat mỗi đồng đội nhận được khi ăn trái, có thể vượt qua giới hạn và tùy chọn 1 loại stat đối với mỗi đối tượng.

        Việc ươm mầm không tốn turn, mỗi battle chỉ có thể ươm được 1 mầm cây và mỗi target chỉ ăn được 1 trái.

      4. Holy Well. Active | Supportive | Magic | Target: Single | Luth Cost: 3000 | Mag ≥ 50
        Giảm 10% Luth Cost cho một kĩ năng của 1 đồng đội bất kì trong lượt hành động tiếp theo.

        Với Mag ≥ 50, giảm 20% Luth Cost.
        Với Mag ≥ 60, giảm 30% Luth Cost.

        Với SR ≥ 80%, tác dụng của kĩ năng bắt đầu trong lượt hành động tiếp theo và kéo dài trong 2 Phase.

      5. Nine Songs. Active | Supportive | Magic | Target: Single | Luth Cost: 6000 | Mag ≥ 70
        Biến 50% sát thương đòn tiếp theo của 1 đồng đội bất kì thành sát thương bất chấp Element. Kĩ năng yêu cầu SR ≥ 60% để thành công.

        Với Mag ≥ 70, biến 75% thành sát thương bất chấp Element.
        Với Mag ≥ 80, biến 100% thành sát thương bất chấp Element.

        Emerald có thể dùng thêm 1000 Luth/đồng đội để nâng cấp hiệu ứng, trở thành sát thương xuyên giáp.

      6. Voice of All Mother. Passive | Special | Supportive | Luth Condition ≥ 5000
        Phá bỏ xiềng xích của xung lực, tăng 10% khả năng unlock các chỉ số (không thể mở quá 100%).
        Đồng thời 20% hiệu quả effect cho một kĩ năng supportive bất kì của bản thân. Chỉ có thể chọn 1 kĩ năng/battle.

      7. Questions to Heaven. Active/Passive | Supportive | Magic | Target: All Allies | Luth Cost: 9000 | Mag ≥ 90
        Tăng/giảm tối đa 2 Target cho kĩ năng tiếp theo của toàn bộ đồng đội.

        Với Mag ≥ 100, tăng/giảm tối đa 3 Target.

        Emerald có thể dùng thêm 1000 Luth để nâng cấp hiệu ứng, nâng toàn bộ các kĩ năng có Target Single của bản thân thành Target: 2 trong 2 turn tiếp theo.

        Emerald có thể lựa chọn hi sinh bản thân 1 lần duy nhất/battle để nâng số target hưởng kĩ năng của bản thân thành 3 trong 3 turn tiếp theo của bản thân, đổi lại HP của Emerald lập tức trở về 1.

        Khi sở hữu kĩ năng này, Emerald kích hoạt được Passive Fate Weaver: Emerald có khả năng hành động bất chấp turn trong phase khi kích hoạt bất cứ kĩ năng nào của mình.



      Weapon
      Garment of Vitality
      Mảnh trang sức của sinh lực.
      Cộng 7 điểm hoặc tăng 7% cho hiệu quả từ kĩ năng của bản thân.

      User's requirement: Level 35
      Emerald only.


      La Loupe du Grand Détective

      “A great detective never misses a spot!”

      Chiếc kính lúp được Kindaichi tuyển chọn nguyên liệu từ các loại kim cương và thủy tinh tốt nhất để phục vụ cho sự nghiệp thám tử vĩ đại của mình: Bảo vệ chăm sóc các loài sinh vật thấp bé hơn và đặc biệt là các bé vịt cao su!

      À, nhưng điều đó vẫn không ngăn gã tận hưởng vị tươi ngon của thịt nướng đâu.
      [Level 5]

      Effect: Cộng 15 điểm hoặc tăng 15% cho hiệu quả từ kĩ năng của bản thân.

      Effect Bonus: Thêm 1 target cho 1 turn triển khai kĩ năng bất kì.

      Gem's Effect:
      1. Tăng 10% SR
      2. Tăng 20(+5)% hiệu quả kĩ năng

      Gem: Rose Quartz cấp 3
      Love & Trust
      Tăng 10% hiệu quả kĩ năng. Vật phẩm chỉ dùng để khảm cùng Customized Weapon/Power Projector. Không thể trade.
      x 2 , Rose Quartz cấp 3
      Love & Trust
      Tăng 10% SR. Vật phẩm chỉ dùng để khảm cùng Customized Weapon/Power Projector. Không thể trade.


      Gem's Bonus Effect: Khi dice < 4, tăng 25% hiệu quả toàn bộ kĩ năng được sử dụng trong 1 phase. Effect tác dụng 2 lần/battle.

      Armor
      Emerald's Essence of Life
      Kết tinh nguyên tố mang sức mạnh của Emerald.

      +1000 Luth. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Emerald's Essence of Prosperity
      Kết tinh nguyên tố cấp cao mang sức mạnh của Emerald.

      +10 Mag/Str và +1000 Luth. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.

      Fortune Charm
      [Special Item] Bùa may mắn hộ thân làm ra bởi người có vận khí cao. Khi nhận đòn đánh chí mạng thì sẽ còn lại 1 HP thay vì bị loại khỏi battle. Item dùng 1 lần. Player chỉ có thể mua và sở hữu tối đa 1 item này.


      Dim Light
      [Special Item] Dùng sinh mệnh của mình thắp sáng đèn, dùng nó thế mạng 1 lần. Hy sinh 500 HP/người hoặc 1500 HP/rồng để sử dụng item này, nó sẽ thế mạng bản thân player trong 1 turn bị boss đánh, nếu sát thương của boss vượt quá 2 lần max HP gốc của bản thân thì phải thêm một lần hi sinh HP nữa. Item dùng 1 lần. Không sử dụng được cho player khác.


      Aidoru Microphone
      Gậy Ma thuật có khả năng khuếch đại khúc hát của aidoru vang xa vạn dặm. Item dùng 1 lần, tổn turn sử dụng và bắt buộc player phải có Luth ≥ 3000.

      Player dice khi sử dụng item, nếu dice ra 1 sẽ auto bị tính là thất bại (không cộng bất cứ hiệu ứng tăng giảm dice nào từ item hay armor). Khi sử dụng thành công, vào turn hành động sau đó boss sẽ bị dính hiệu ứng Freeze (Crowd-control type) với 100% SR và không thể hành động. Freeze kéo dài trong 1 turn.

      Số lượng target của Aidoru Microphone là 1, bị giảm hiệu quả khi sử dụng trên chủ thể có khả năng miễn nhiễm/giảm hiệu quả Crowd-Control. Có thể bỏ qua với dice 6.

      Item biến mất sau khi sử dụng. Mỗi player chỉ có thể mua và sử hữu tối đa 1 cái trong Database.

      Special Item
      Item 2.
      0
       




      Sau khi unlock rank 3 với player, NPC Nahuel sẽ luôn tham gia chiến đấu cùng player mình có rank cùng. NPC này luôn có lượt hành động ngay sau Protector và trước kẻ thù.


      Level ???
      ???
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      5000
      200(+25)

      Luth
      Def
      Crt
      Neutral
      Neutral
      Neutral
      Neutral
      Neutral
      15000(+500)
      0
      0(+10)

      1. Hybird Vessel. Passive | Special | Target: Self | Luth Condition ≥ 1000
        NPC sở hữu Chu tuyến Ma thuật kháng các ma thuật thông thường. Đối tượng không nhận các hiệu ứng CC từ skill của kẻ thù trong 3 Phase đầu, và miễn nhiễm với mọi loại hiệu ứng bad status từ skill của kẻ thù. Đồng thời, NPC cũng không thể nhận các hiệu ứng hồi HP.

      2. Dual Guard. Active | Offensive | Magic | Pow: 20 | Target: 2 | Luth Cost: 2000
        Đòn tấn công cơ bản của NPC. Với đòn tấn công đạt SR ≥ 80% gây được damage lên kẻ địch sẽ tạo ra hiệu ứng Marked trên mục tiêu, đưa turn của một đồng đội bất kì lên trước kẻ địch này ngay trong phase.

      3. Evasion. Active | Supportive | Target: Single | Luth Condition ≥ 1500

        NPC có thể giúp một đồng đội né hoàn toàn đòn tấn công từ kẻ địch. Vào turn hành động của mình, NPC cung cấp cho một đồng đội bất kỳ hiệu ứng Evasion, hiệu ứng này giúp đối tượng né được đòn tấn công từ kẻ địch trong Phase tương ứng. Skill mất 2 Phase để Cooldown. Kĩ năng cần SR ≥ 50% để thành công.
        ^


      Weapon
      /
      Armor
      Athletic Boots
      Ủng cao đủ ấm và bảo đảm di chuyển nhanh gọn.

      +5 Str cho chủ sở hữu. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Arm Protectors
      Giáp bảo vệ tay khỏi chấn thương trong giao tranh.

      +10 Mag/Str và 500 Luth cho chủ sở hữu. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Heavy Combat Armor
      Giáp bảo hộ hạng nặng chống chịu được cả đạn pháo và các đòn tấn công hiểm, cho người mặc đủ thời gian để phản ứng.

      +10 Str cho chủ sở hữu. Không trang bị hai armor có effect giống nhau


      Crimson Earrings
      Cặp hoa tai có hình dáng giống giọt nước, chế tác từ loại khoáng thạch đặc biệt có ma pháp giúp tăng cường sức mạnh của Người.

      +10 Crit cho chủ sở hữu. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.

      Item 1.
      0
      Item 2.
      0


       





      ELG & ALSTON
      Element: Cosmos
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      30 000
      LOCKED
      LOCKED
      Luth
      Def
      Crt
      Withstand
      Withstand
      Withstand
      Withstand
      Withstand
      60 000
      LOCKED
      LOCKED


      Skill:

      1. Solemn Oath. Passive | Special | Target: Self
      Là một cặp rồng - người với mối liên kết mạnh mẽ nhất, Alston và Elg luôn hành động cùng nhau và chia sẻ khả năng chiến đấu cũng như hứng chịu tổn thất.

      2. The Horn of Altair. Passive | Special | Target: All Dragon
      Tự động giải phóng thêm 20% stat bị khóa cho tất cả các rồng. Đồng thời, Elg và Alston luôn được giảm 70% sát thương nhận vào, cũng như mọi Bad status và hiệu ứng Crown-control phải nhận sẽ được vô hiệu hóa ngay cuối Phase.

      3. Countless Rays. Active | Offensive | Target: All | Luth Cost: 8000
      Đòn đánh phối hợp gây damage 10 000 mang element Cosmos. Đòn đánh có thể bất chấp thứ tự (không tuân theo order bình thường) và được phân chia damage lên các mục tiêu tùy ý. Tất cả kẻ thù bị trừ HP bởi đòn đánh này sẽ dính trạng thái [Bane]: Vô hiệu hóa các hiệu ứng Bad status và Crown-control trong skill của kẻ thù trong Phase mục tiêu nhận damage từ skill này.

      Đồng thời, [Bane] mất 5000 Luth (của cả Alston và Elg) mỗi Phase để duy trì. Chừng nào [Bane] còn tồn tại, kẻ thù dính trạng thái này hễ sử dụng skill gây Bad status/Crown-control sẽ ngay lập tức mất một lượng HP = 5000 và Luth = 10 000.

      4. Divine Judgment. Active | Defensive | Special | Target: All | Luth Cost: 15.000
      Kĩ năng khi được sử dụng sẽ kích hoạt ở đầu Phase. Kĩ năng tạo ra hiệu ứng ngăn chặn mọi đòn tấn công vào party trong 1 Phase. Đồng thời, tạm dừng mọi hiệu ứng Bad status và Crown-control đang tác động lên party trong Phase đấy. Qua 3 phase mới có thể active lại kĩ năng này.

      5. Divine Punishment. Active | Offensive | Special | Target: Single | Luth Cost: 8000
      Phản đòn 20 000 sát thương trực tiếp lại một đòn tấn công của kẻ thù (skill này có thể được phát động ngay trong turn kẻ thù tấn công mà không tốn turn của Elg và Alston).

      - Nếu lượng sát thương gây ra lớn hơn tổng sát thương kẻ thù (từ tất cả các target) gây ra, kẻ thù sẽ phải nhận lại toàn bộ lượng sát thương mình gây ra + sát thương từ skill này.

      - Nếu lượng sát thương gây ra nhỏ hơn sát thương kẻ thù gây ra (từ tất cả các target), skill này sẽ triệt tiêu một phần uy lực của skill và đồng minh của NPC/bản thân NPC chỉ phải hứng chịu lượng sát thương bằng sai số của hai đòn đánh.

      Phản đòn xuyên qua các hình thức phòng thủ và không thể bị phản ngược lại.

      Qua 2 phase mới có thể active lại kĩ năng này.




      Order: Elg và Alston luôn có lượt đi đầu tiên trong phase.

       

      Arzian là Topaz mang element Wood. Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Alma, NPC Arzian có 7500 HP và 20.000 Luth.

      1. Golden Aura. Special | Target: All Allies
      Nâng 20% stat Mag gốc (không bao gồm stat từ armor, weapon, skill, item và pet) cho đồng mình cùng xuất hiện cùng trong battle có Topazus.

      2. Authority of Topazus. Special | Target: All Allies.
      Khi xuất hiện trong battle, sự tồn tại của Topazus sẽ có ảnh hưởng lên các skill tương ứng của tất cả đồng minh. Tăng 20% hiệu quả tổng sát thương từ bad status. Mức nâng này nhân với dmg cuối cùng sau tất cả các buff từ skill và item khác của mỗi thành viên.

      3. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 1000
      Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
      Gây 1500 sát thương vô thuộc tính lên kẻ địch.

      4. Gradus Prohibitus. Passive | Special | Physic | Target: All [Ghost] | Luth Condition ≥ 2500
      Gia tăng phòng ngự của các [Ghost]. Khi bị tấn công, các [Ghost] kháng được 50% sát thương nhận vào và tăng 50% phòng thủ cho NPC khi NPC đấy được bảo hộ bằng các kỹ năng Defensive của đồng đội.

      Với 2500 Luth có thể active kĩ năng này không tốn turn. Vào lượt tiếp theo, đòn tấn công của các [Ghost] đang có mặt trên chiến trường sẽ xuyên giáp, nhưng phòng ngự giảm sút và nhận vào gấp đôi sát thương.

      5. Death Gate: Magnified. Active | Debuff | Physic | Target: Single | Luth Cost: 1500/Ghost | HP Cost: 1000/Ghost | HP Condition ≥ 1750
      Triệu hồi 1 [Ghost] để tấn công mục tiêu. HP của [Ghost] là 1000, sát thương mỗi phase là 3000 và là sát thương vô thuộc tính. Mỗi lần hành động, [Ghost] chỉ có thể tấn công duy nhất 1 mục tiêu và không thể bị thay đổi bởi bất cứ kĩ năng nào khác.

      Nếu gây được sát thương lên kẻ thù, [Ghost] ám lấy và giảm 10% hiệu quả của đòn tấn công tiếp theo. Nếu gây được 3 lần trước khi kẻ thù có lượt hành động, khóa turn tiếp theo của mục tiêu này.

      Triệu hồi tối đa 3 [Ghost] với kĩ năng này. Các [Ghost] hành động chung với Topaz và không được tính thành một turn riêng.

      6. Hellish Empathy. Active | Debuff | Physic | Target: Single | Luth Cost: 1500/Ghost | HP Cost: 1500/Ghost | HP Condition ≥ 1750
      Triệu hồi cùng lúc 2 [Ghost] để tấn công mục tiêu. HP của [Ghost] là 1500, sát thương mỗi phase tính bằng 3500 và là sát thương vô thuộc tính. Mỗi lần hành động, [Ghost] chỉ có thể tấn công duy nhất 1 mục tiêu và không thể bị thay đổi bởi bất cứ kĩ năng nào khác.

      Nếu gây được sát thương lên kẻ thù, [Ghost] ám lấy và hạ 1 bậc Element của kẻ thù này. Mỗi [Ghost] có thể hạ tối đa 2 bậc, sau đó có thể sử dụng cho những kĩ năng khác.

      Topaz có thể lựa chọn hi sinh bản thân để các [Ghost] này -10 point 1 stat tự chọn của kẻ thù, đổi lại HP của Topaz lập tức trở về 1 sau khi các [Ghost] này tấn công kẻ thù xong, tác dụng 1 lần duy nhất/battle.

      Triệu hồi tối đa 4 [Ghost] với kĩ năng này. Các [Ghost] hành động chung với Topaz và không được tính thành một turn riêng.

       


      Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Arzian, NPC Alma có 4000 HP và 22.000 Luth và hưởng element Wood từ đồng bạn. NPC này có thể sử dụng các skill:

      1. Thread of Life. Active | Special | Gifted | Target: All Allies
      Với 1000 Luth/lần/cặp đồng đội (yêu cầu các cặp đồng minh này phải có rank với nhau), cho phép NPC làm trung gian giữa hai bên để chia sẻ SR cho lẫn nhau. Mỗi Phase có thể hoán đổi cho tối đa 5 cặp đồng minh và yêu cầu % SR được chia sẻ phải là % SR của những turn thuộc cùng một Phase.

      Lưu ý, % SR có thể chia sẻ cho lẫn nhau chỉ tính trong giới hạn SR có được từ việc dice. Player không thể chia sẻ % SR mình có được từ effect của thần khí, item hay skill.

      (Ví dụ: Trong cùng một Phase, Player A dice ra 6, SR = 90%; player B dice ra 1, SR = 0%. Thông qua NPC Alma, player A chia sẻ với player B 10% SR của mình. SR của A sẽ giảm xuống còn 80%, B sẽ tăng lên là 10% SR.)

      2. Whisper of the Nothingness. Active | Offensive | Magic | Target: Single | Luth Cost: 500
      Thâm nhập vào tâm trí của kẻ thù, gửi đến những lời thì thầm nhiễu loạn tinh thần. Gây ra 1000 dmg lên kẻ thù và khiến chúng dính hiệu ứng Misinformed và giảm 20% SR trong Phase tương ứng.

      Nếu skill này dưới ảnh hưởng của item/skill khác mà biến thành skill multi-target, hiệu quả của Misinformed cũng sẽ được chia đều cho tất cả target.

      3. Spiritual Realm. Passive | Special | Target: Self | Luth Condition ≥ 1500
      Một Illusionist thực thụ sẽ phải biết cách khống chế chính tâm trí của mình trước.
      Miễn nhiễm với tối đa 2 tác dụng khống chế (Crowd Control).

      4. Moon Madness. Active | Offensive | Magic | Target: Single | Luth Cost: 3000
      Ánh trăng ảo giác khiến kẻ thù rơi vào trạng thái hoang mang cực độ. Sau khi thành công tấn công kẻ thù với sát thương = 2000, Tạo nên hiệu ứng Dazed phản ngược 30% sát thương của kẻ thù lại lên bản thân hắn.

      Kĩ năng này sử dụng 2 phase/lần.

      Nếu skill này dưới ảnh hưởng của item/skill khác mà biến thành skill multi-target, hiệu quả của Dazed cũng sẽ được chia đều cho tất cả target.

      5. Phantom of the Starry Hall. Active | Offensive | Magic | Target: 2 | Luth Cost: 4500
      Tấn công hai mục tiêu với đòn tấn công 4000 damage. Đòn tấn công khiến mục tiêu bị dính hiệu ứng Charm: NPC quyến rũ mục tiêu thành công, khiến 2 mục tiêu này quay sang tấn công nhau bằng kĩ năng có pow lớn nhất. Nếu không có kĩ năng tấn công, 2 mục tiêu này sẽ tấn công bằng đòn tấn công cơ bản với công thức (pow lớn nhất trong các kĩ năng mình có) x (mag/str; trong đó chỉ số được chọn luôn là chỉ số cao hơn), hiệu lực trong 3 phase.

      Nếu chỉ có duy nhất 1 target, target này tự tấn công bản thân bằng kĩ năng có pow lớn nhất của mình với 100% sát thương. Illusionist có thể chọn hi sinh bản thân để nâng sát thương này lên thành 200%, đổi lại HP của Illusionist lập tức trở về 1.

      Kĩ năng sử dụng 1 lần/battle.

      Skill chỉ có thể sử dụng với lượng target từ 2 trở xuống. Nếu dưới hiệu quả của item hay skill khác khiến Phantom of the Starry Hall thành skill multi target với số target > 2, vô hiệu hóa hiệu ứng Charm.

       

      Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Mạc Trường Ninh, NPC Phương Hằng có 3500 HP và 25.000 Luth và 100 Crt và hưởng element Metal từ đồng bạn. NPC này có thể sử dụng các skill:

      1. Mizu. Active | Offensive | Physic | Target: Single | Luth Cost: 3000
      NPC gây ra 4500 dmg lên target, đồng thời kích hoạt trạng thái Flowing: Với mọi đòn tấn công có Luth Cost ≥ 3000, tốc độ áp đảo cho phép người sử dụng đánh thêm đòn thứ hai lên kẻ thù với sát thương bằng 50% tổng sát thương đòn thứ nhất.

      Cả hai trạng thái kéo dài đến khi người sử dụng gục ngã và chỉ có thể stack với các kĩ năng khác.

      2. Hi. Active/Passive | Offensive | Physic | Target: Single | Luth Cost: 3500
      Sau khi tấn công kẻ địch và gây ra 5500 dmg, trạng thái Passive của kĩ năng được kích hoạt: Với mỗi lần hi sinh 50% HP hiện có, sát thương lên kẻ địch của Warrior trong phase đó lập tức đạt 150% sát thương nền.

      Trạng thái kéo dài đến khi người sử dụng gục ngã.

      3. Kaze. Active | Offensive | Physic | Target: Single | Luth Cost: 4500
      Kĩ năng gây 6500 dmg và tạo ra hiệu ứng Stacked Wind: Với mỗi 5% max HP gốc kẻ địch mất đi, NPC lập tức +10% sát thương nền khi tấn công kẻ địch này. Khi stack được 50% sát thương nền với hiệu ứng này, Warrior nhận được turn thứ 2 trong phase này, 1 lần/battle. Có thể stack tối đa là 50% sát thương bonus. Hiệu ứng có thể kết hợp với các kĩ năng khác.

       

      Mạc Trường Ninh là Emerald mang element Metal. Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Phương Hằng, NPC Mạc Trường Ninh có 5000 HP và 30.000 Luth.

      1. Emerald Aura. Special | Target: All Allies
      Nâng 20% Luth gốc (không bao gồm stat từ armor, weapon, skill, item và pet) cho đồng mình cùng xuất hiện cùng trong battle có Emeraude.

      2. Authority of Emeraude. Special | Target: All Allies.
      Khi xuất hiện trong battle, sự tồn tại của Emeraude sẽ có ảnh hưởng lên các skill tương ứng của tất cả đồng minh. Nâng hiệu quả hồi Luth của các skill Supportive thêm 25%. Mức nâng này được nhân sau tất cả các buff từ skill và item khác.

      3. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 1000
      Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
      Gây 1500 sát thương vô thuộc tính lên kẻ địch.

      4. Representation Exposition. Active | Special | Target: Self + Allies | Luth Cost: 1000/Phase
      Đầu mỗi battle, Emerald ươm mầm cho một hạt giống. Khi Emerald ngừng cung cấp Luth nuôi hạt mầm, mầm giống này sẽ đơm hoa kết trái, ban xuống một lượng stat point bằng với số Phase x 5. Lượng stat point này tương đương với số lượng stat mỗi đồng đội nhận được khi ăn trái, có thể vượt qua giới hạn và tùy chọn 1 loại stat đối với mỗi đối tượng.

      Việc ươm mầm không tốn turn, mỗi battle chỉ có thể ươm được 1 mầm cây và mỗi target chỉ ăn được 1 trái.

      5. Nymphaeum. Active | Supportive | Magic | Target: All Allies | Luth Cost: 3000
      Gia tăng 20% SR cho kĩ năng tiếp theo của toàn bộ đồng đội. Tác dụng của kĩ năng kéo dài trong 2 Phase.

      6. Garden of Eden. Active/Passive | Supportive | Magic | Target: 2 | Luth Cost: 9000 | Luth Condition ≥ 50% max Luth
      Nâng 2 bậc toàn bộ Element cho 2 đồng đội trong 2 Phase.

      Khi sở hữu kĩ năng này, Emerald kích hoạt được Passive Fate Weaver: Emerald có khả năng hành động bất chấp turn trong phase khi kích hoạt bất cứ kĩ năng nào của mình.
       

      Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Úhaeldir, NPC Frank có 6000 HP và 20.000 Luth và hưởng element Fire từ đồng bạn. NPC này có thể sử dụng các skill:

      1. Blood Taunting. Passive | Special | Physic | Target: Self | Luth Condition ≥ 1000
      Dùng máu của chính mình để hấp dẫn kẻ địch.
      Với mỗi đòn tấn công kẻ địch thành công sẽ có 2 đồng đội được NPC đỡ đòn thay. Trước khi NPC ngã xuống, toàn bộ sát thương của đồng đội này (bao gồm cả sát thương từ bad status) phải nhận từ kẻ địch kia sẽ hút hết vào người NPC.

      2. Ferocious Charge. Active | Offensive | Physic | Target: Single | Luth Cost: 3000
      Nhuộm đỏ chiếc khiên gai góc bằng máu của chính mình, lao đến tấn công kẻ địch với sát thương là 2000 dmg.

      Kĩ năng này tạo trạng thái Silver Body cho NPC: Sau mỗi đòn tấn công, NPC được +500 HP (có thể vượt qua max HP gốc). Chỉ được cộng tối đa 2000 HP từ kĩ năng này.

      3. Glorious Sacrifice. Active | Offensive/Supportive | Physic | Target: Attacked Enemies | Luth Cost: 3250

      Vào đầu một Phase mà người sử dụng chọn, cộng cho NPC một lượng HP = tổng HP kẻ thù mất đi trong các phase trước. Tổng HP được cộng từ kĩ năng này không vượt quá 30% (+% buff hiệu ứng nếu có) max HP gốc của NPC và có thể vượt giới hạn ban đầu.

      Kĩ năng này không tốn turn của người sử dụng, chỉ có thể sử dụng 3 phase/lần và tồn tại đến khi NPC gục ngã.

      4. Rising Phoenix. Active | Defensive | Physic | Target: Self + Allies | Luth Cost: 4500
      NPC dùng toàn lực của mình để bảo vệ cho đồng đội với giá trị khiên chắn = 12.000. Khiên chắn này có thể đỡ đòn cho NPC và tất cả những đồng đội được chọn để đỡ sát thương hộ, lượng giáp mỗi đồng minh được hưởng bằng (tổng giá trị khiên chắn NPC tạo ra/số target). Kĩ năng này có thể sử dụng chung với 1 kĩ năng tấn công khác.

      Tạo hiệu ứng Wings of Protection: Nếu NPC sử dụng kĩ năng này để đỡ đòn cho 4 đồng đội trở lên, tổng sát thương nhận vào được giảm đi 40%.
       

      Úhaeldir là Ruby mang element Fire. Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Frank Hendrich, NPC Úhaeldir có 7500 HP và 20.000 Luth.

      1. Crimson Aura. Special | Target: All Allies
      Nâng 20% stat Str gốc (không bao gồm stat từ armor, weapon, skill, item và pet) cho đồng mình cùng xuất hiện cùng trong battle có Ruben.

      2. Authority of Ruben. Special | Target: All Allies.
      Khi xuất hiện trong battle, sự tồn tại của Ruben sẽ có ảnh hưởng lên các skill tương ứng của tất cả đồng minh. Các skill Offensive của các allies trong party luôn được tăng thêm 20% tổng sát thương (không tính bad status). Mức nâng này nhân với dmg cuối cùng sau tất cả các buff từ skill và item khác của mỗi đồng minh.

      3. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 1000
      Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
      Gây 1500 sát thương vô thuộc tính lên kẻ địch.

      4. Iron Fortitude. Passive | Supportive | Target: Self | Luth Condition ≥ 2500
      Kĩ năng kích hoạt không tốn turn, giúp mọi đòn tấn công của Ruby sẽ luôn xuyên thủng giáp của kẻ thù.

      5. Fiery Rage. Active | Offensive | Physic | Target: Single | Luth Cost: 5000
      NPC tấn công kẻ thù gây ra 7000 dmg. Khi thành công gây sát thương, gây thêm cho kẻ địch một lượng sát thương Element bằng (Max HP gốc x 0,75). Đòn tấn công này bất chấp tình trạng Element trên Neutral của kẻ thù.

      6. Maelstrom Strike. Active | Offensive | Physic | Target: 2 | Luth Cost: 9000
      NPC tấn công kẻ thù gây ra 12.000 dmg. Khi vận dụng thành công, ngoài sát thương nền, kĩ năng này còn gây thêm một phần sát thương bất chấp tình trạng Ele của kẻ thù bằng Max HP gốc của NPC.
       

      Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Wiola, NPC Haley có 5500 HP và 25.000 Luth và hưởng element Water từ đồng bạn. NPC này có thể sử dụng các skill:

      1. Counter Defence. Active | Offensive | Physic | Target: Single | Luth Cost: 500
      Tấn công để phòng thủ, triệt hạ những vật thể tiếp cận kết giới.
      Sử dụng chỉ số Def để tấn công một mục tiêu gây sát thương 1000 dmg.

      2. Altered Shield. Active | Defensive | Hybrid | Target: Self + 3 Allies | Luth Cost: 3000
      Haley tạo khiên có chỉ số 4000 cho bản thân và 3 đồng đội khác. Ngoài ra, từ trường này tạo ra hai hiệu ứng khác nhau khi sử dụng:

      - Advanced Resistance: Chặn lại 100% extra damage đến từ sát thương đánh vào element Weak/Sustained của người sử dụng.
      - Deactivation: +100% Shield nền khi chống lại sát thương đánh vào element Withstand/Resist/Abstained của người sử dụng.

      Haley có thể dùng thêm 3000 Luth để tăng chỉ số của shield lên 6000.

      Bên cạnh đó, kĩ năng còn trao cho người sử dụng trạng thái Fully Covered: Cộng 1000 vào chỉ số của khiên trong đòn phòng thủ tiếp theo, chỉ stack với kĩ năng khác.

      Khiên chắn cần được tạo lại mỗi đầu phase mới.

      3. Air Supremacy. | Active | Defensive | Hybrid | Target: Self + 3 Allies | Luth Cost: 4000
      Haley tạo khiên có chỉ số 5000 cho bản thân và 3 đồng đội khác. Ngoài ra, từ trường của kết giới tạo ra 3 hiệu ứng khác nhau:

      - Absolute Dismissal: Có thể dùng khiên để đỡ 100% sát thương xuyên giáp.
      - Ultimate Resistance: Chặn lại 100% extra damage từ sát thương đánh vào element Weak/Sustained.
      - Advance Deactivation: +200% Shield nền khi chống lại sát thương đánh vào element Withstand/Resist/Abstained của người sử dụng.

      Haley có thể dùng thêm 4000 Luth để tăng chỉ số của khiên lên 8000.

      Ngoài ra, sau khi kích hoạt kĩ năng, người sử dụng còn kịch hoạt được trạng thái Perfectly Protected: Cộng thêm 1500 vào chỉ số của khiên trong đòn phòng thủ tiếp theo, chỉ stack với các kĩ năng khác.

      Khiên chắn cần được tạo lại mỗi đầu phase mới.
       

      Wiola là Amethyst mang element Water. Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Haley, NPC Wiola có 7500 HP và 30.000 Luth.

      1. Violet Aura. Special | Target: All Allies

      Nâng 20% HP gốc (không bao gồm stat từ armor, weapon, skill, item và pet) cho đồng mình cùng xuất hiện cùng trong battle có Amethytos.

      2. Authority of Amethytos. Special | Target: All Allies.

      Khi xuất hiện trong battle, sự tồn tại của Amethytos sẽ có ảnh hưởng lên các skill tương ứng của tất cả đồng minh. Nâng hiệu quả hồi HP của các skill Supportive thêm 25%. Mức nâng này được nhân sau tất cả các buff từ skill và item khác.

      3. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 1000
      Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
      Gây 1500 sát thương vô thuộc tính lên kẻ địch.

      4. Heavenly Being. Passive | Special | Hybrid | Target: Self | Luth Condition ≥ 2500 | Def ≥ 25
      Amethyst miễn nhiễm với mọi tác dụng Crowd Control và cho đồng sự của mình một lần miễn nhiễm Crowd Control.

      Với 2500 Luth có thể active kĩ năng này không tốn turn. Tất cả các đòn hồi phục của Wiola khi nhắm vào kẻ địch sở hữu kĩ năng Crowd Control sẽ trở thành đòn tấn công mang Element.

      5. Lapis Philosophorum. Active | Supportive | Magic | Target: 3 | Luth Cost: 9000 | Mag ≥ 90
      Wiola đồng thời hồi phục cho đồng đội và tạo ra field trừng trị kẻ thù mang kĩ năng Crowd Control:

      - Heal: Hồi cho 3 mục tiêu 6000 Luth/mục tiêu.
      - Attack: Tấn công 3 mục tiêu gây sát thương element 1500 dmg/mục tiêu.

      Heal tạo ra vòng bảo vệ 3 đồng đội này miễn nhiễm (nếu đã dính thì sẽ được giải thoát khỏi) với kĩ năng điều khiển lượt hành động trong 2 Phase.

      Mỗi kẻ địch bị tấn công và hao hụt HP từ Attack của Wiola sẽ bị khóa 80% 1 stat cao nhất trong Phase tiếp theo (không stack và không thể khóa thêm stat nào khác). Nếu kẻ địch đó nhận tấn công liên tiếp 3 lần, 1 kĩ năng Crowd Control sẽ bị vô hiệu hóa trong 1 Phase.
       


      Trước contract, NPC Citlali có 7000 HP và 10.000 Luth. Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Perdita, NPC Citlali có 8500 HP và 15.000 Luth và hưởng element Water từ đồng bạn.

      Skill:

      1. Hollow Vessel. Passive | Special | Target: Self | Luth Condition ≥ 1000
      Hấp thụ đến vô hạn. Mọi hiệu ứng Bad status, Crown-control và Hex gây mất HP và Luth từ skill của kẻ thù sẽ bị hấp thụ và biến thành [Point], mỗi hiệu ứng Bad status/Crown-control/Hex riêng biệt sẽ biến thành mỗi [Point] bất kể mỗi hiệu ứng có bao nhiêu stack. Đồng thời vào cuối Phase, NPC sẽ luôn được nhận thêm một lượng HP/Luth = 30% tổng HP/Luth đáng lẽ bị mất do hiệu ứng Bad status/Crown-control/Hex nhắm vào bản thân. Số HP này không thể cộng vượt max HP.

      Vào đầu Phase, nếu Luth của passive này không đủ để duy trì, NPC sẽ phải hứng chịu Demerit: Cứ với mỗi một [Point], NPC mất 10% max HP và 15% max Luth. Max stack là 100% cho cả hai chỉ số. Nếu bị trừ cả 100%, chỉ số tương ứng của NPC vào đầu Phase đấy sẽ quay về 1.

      (Ví dụ: vào đầu phase, boss tấn công gây 1 stack bad status A burn mất 1000 HP vào cuối phase, 1 lần CC B gây mất 3000 Luth vào cuối Phase. Bad status và CC A + B này sẽ bị hấp thụ thành 2 [Point] đánh dấu lại trên NPC, số [Point] luôn là 2 bất kể sau này A và B stack bao nhiêu lần. Vào cuối Phase, NPC sẽ nhận thêm 30% của 1000HP = 300HP và 30% của 3000 = 900Luth. Lưu ý rằng các hiệu ứng khác thì không hấp thụ được, ví dụ như hiệu ứng hạ SR/Giảm stat/giảm max HP/Giảm max Luth)

      2. All the World's Sorrow. Passive | Special | Target: All Allies
      Skill cho phép chủ thể trực tiếp chia sẻ HP và Luth của mình cho các đồng minh khác cũng như được chia sẻ lại, đồng thời thay họ hứng chịu các Bad status/Crown-control/Hex. Tuy nhiên, skill này chỉ có thể tác động đến các đồng minh có rank cùng NPC này.

      Đồng thời, skill này có thể biến thành skill Active với 1000 Luth/lần/cặp đồng đội (yêu cầu các cặp đồng minh này phải có rank với nhau), cho phép NPC làm trung gian giữa hai bên để chia sẻ HP và Luth cho lẫn nhau. Mỗi Phase có thể hoán đổi cho tối đa 2 cặp đồng minh.

      3. Guardian of Battlefield. Active/Passive | Special | Target: Single Ally | Luth Condition ≥ 1500
      Trao cho Combat Doctor 1 extra turn trong các trường hợp sau đây:

      Passive: Khi máu của một đồng đội bất kỳ tụt xuống 50% Max HP gốc hoặc thấp hơn, một kĩ năng bất kì của Combat Doctor sẽ được kích hoạt ngay lập tức để hỗ trợ cho đồng đội.

      Active (với 1500 Luth): Vào đầu battle, Combat Doctor sẽ được chọn một đồng đội và theo sát đến cuối battle để chữa trị nếu phát sinh độc tố. Khi muốn đổi mục tiêu giữa battle phải tốn thêm 500 Luth/người.

      Extra turn này được kích hoạt ngay sau khi đồng đội mất máu/dính bad status, tức là ngay sau khi kẻ thù ra đòn. Extra turn không được xem là một turn chính thức và đi kèm với turn của kẻ thù.

      4. Field Surgery - Tactical Field Care. Active | Defensive | Hybrid | Target: Single | Luth Cost: 3000
      Giải hoàn toàn một trạng thái bất lợi bất kì và hồi 100% máu cho một mục tiêu.

      5. Blood Transfusions - Care Under Fire. Active | Defensive/Offensive | Physic | Target: Single | Luth Cost: 3000
      Yểm trợ cho một đồng đội. Ngay trong Phase sử dụng skill này NPC sẽ có cùng turn với đồng đội mà mình chọn hỗ trợ. Player sử dụng lựa chọn yểm trợ tấn công hay phòng thủ:

      -Attack: Gây 3000 sát thương Element vô thuộc tính, và được gộp vào chung với sát thương của đồng đội.
      -Defense: Tạo ra Shield với chỉ số 1500, mang Element vô thuộc tính và được gộp vào chung với Shield của đồng đội.

      Nếu sử dụng như kĩ năng Offensive Single Target độc lập, Luth Cost giảm xuống còn 000 (không thể dùng kèm với một kĩ năng khác trong trường hợp này).

      6. Emergency Intervention. Active | Special | Target: Single | Luth Cost: 4000 | Luth Condition ≥ 1500
      Kỹ năng này có thể chọn 1 trong 2 cách sử dụng:

      -Emergency Evacuation: Khi đồng đội này dính 2 trạng thái bất lợi hoặc nhiều hơn, ngay lập tức được hồi 50% max HP gốc và giải sạch các trạng thái bất lợi.
      -Emergency Intervention: Khi đồng đội này nhận đòn chí mạng thì sẽ còn lại 1 HP, ngay lập tức được hồi 30% max HP gốc và nhận trạng thái Mend trong 4 turn, mỗi turn hồi 10% max HP.

      Mỗi đồng minh chỉ có thể hưởng trạng thái này duy nhất một lần trong battle.
       

      Perdita là Sapphire mang element Water. Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Citlali, NPC Perdita có 7500 HP và 20.000 Luth.

      1. Azure Aura. Special | Target: All Allies
      Nâng 20% stat Def gốc (không bao gồm stat từ armor, weapon, skill, item và pet) cho đồng mình cùng xuất hiện cùng trong battle có Sappheiros.

      2. Authority of Sappheiros. Special | Target: All Allies.
      Khi xuất hiện trong battle, sự tồn tại của Sappheiros sẽ có ảnh hưởng lên các skill tương ứng của tất cả đồng minh. Shield/Golem của các allies luôn được giảm 20% tổng sát thương nhận vào.

      3. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 1000
      Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
      Gây 1500 sát thương vô thuộc tính lên kẻ địch.

      4. Planetary Hypotheses. Special Active| Supportive | Target: Self | Luth Cost: 2500
      Kĩ năng kích hoạt không tốn turn, giúp đòn phòng thủ của Sapphire sẽ chặn được hoàn toàn 1 lần sát thương xuyên giáp trong battle. Qua 2 Phase mới có thể active tiếp kĩ năng.

      5. Movement of Cosmos: Quasi-Stellar. Active | Offensive/Defensive | Hybrid | Target: Single | Luth Cost: 4000 | HP ≥ 3500
      Tấn công một mục tiêu, sát thương Element bằng 10 000. Lượng HP mục tiêu bị mất trở thành khiên chắn bảo vệ Sapphire.

      Sau khi bị tấn công, kẻ thù bị dính trạng thái In Vain - target của tất cả các đòn tấn công Active từ boss trong Phase đều bị giảm thành Single Target, sát thương của các đòn tấn công bị thay đổi target sẽ được tính theo công thức (Damage của skill x Target cũ/2). Hiệu ứng này chỉ kéo dài trong 2 Phase và cần 3 Phase để cool down (từ lúc sử dụng) trước khi kích hoạt lại.

      Nếu kẻ thù đã dính In Vain (trạng thái phải còn đang hoạt động) bị tấn công tiếp bằng kĩ năng này sẽ nhận thêm trạng thái They Worship Me - Tất cả các đòn tấn công trong Phase đều chỉ nhắm vào Sapphire đã gây kĩ năng. Trạng thái kéo dài trong 1 Phase, không thể stack.

      6. Movement of Cosmos: Magnetars. Active | Offensive/Defensive | Hybrid | Target: Attacking Enemies | Luth Cost: 6000 | HP ≥ 4000
      Tấn công một mục tiêu, sát thương Element = 10 000 dmg. Lượng HP mục tiêu bị mất trở thành khiên chắn bảo vệ Sapphire.

      Các mục tiêu đã dính In Vain (trạng thái phải còn đang hoạt động) khi bị tấn công bằng kĩ năng này sẽ nhận thêm trạng thái Under New Rules - Nếu có turn sau Sapphire, tất cả đòn tấn công trong Phase đều sẽ hồi máu cho Sapphire đã gây kĩ năng (Không thể hồi hơn Max HP gốc).

      Nếu các mục tiêu nói trên đang có thêm trạng thái They Worship Me, Under New Rules được cộng thêm tác dụng - Nếu vẫn còn dư damage sau khi hồi Max HP cho Sapphire, 50% lượng damage dư này sẽ phản ngược lại vào các mục tiêu ở cuối Phase, tính theo Element của Sapphire.

      Tác dụng 1 lần/battle.

      Nếu mục tiêu không có trạng thái In Vain, chỉ mất HP khi bị tấn công, và tấn công lại bình thường.
       

       

      Peiratis (90/100): Hải quân vùng Peiratis có lượng HP là 10.000 x 90% = 9.000. Vào đầu mỗi phase, Force sẽ dựng Shield = 5.000 x 90% = 4.500 cho toàn bộ player trong batlle. Optional: Nếu player lựa chọn hy sinh 5% max HP/phase của Force, Force sẽ đỡ giúp 30% sát thương/player khác phải nhận trong phase đấy kể cả trong trường hợp boss sử dụng skill xuyên giáp/Shield bị vỡ.

      HP hiện tại: 9000/10.000

      Special Trigger: [LOCKED]




      Viễn Dương (100/100): Bộ binh vùng Viễn Dương có lượng HP là 10.000 x 100% = 10.000. Mỗi phase Force gây 10.000 x 100% = 10.000 dmg Physic lên boss, cộng vào tổng cuối cùng dmg của player. Sau mỗi phase, cộng thêm 5% sát thương gốc vào đòn đánh tiếp theo. Stack tối đa 10 phase.
      Ví dụ: Phase 1, Force gây 10.000 dmg. Phase 2, Force gây 10 000 + (5% của 10.000) = 10.500. Phase 3, Force gây 10.000 + (10% của 10.000) = 11.000.

      HP hiện tại: 10.000

      Special Trigger: Cởi bỏ phòng thủ tấn công trực diện. Trong 1 Phase, HP Forces giảm đi ⅔ max HP (không thể xuống quá 1) để ngay lập tức tăng thêm 150% sát thương (phần cộng thêm % dmg stack chung được trong Phase đó) và trở lại bình thường vào cuối Phase.

      Special Trigger 2 (Side Story Reward):
      Trong battle có sự hiện diện của đồng minh là Rồng, mỗi đòn tấn công của Force gây thêm một lượng critical damage bằng với 100% max HP của mình.




      Orduudkhan (100/100): Tộc du mục vùng Orduudkhan có lượng HP là 10.000 x 100% = 10.000. Mỗi phase Force gây 7.000 x 100% = 7.000 dmg Physic lên boss, cộng vào tổng cuối cùng dmg của player. Nếu Force gây dmg thành công lên boss, vào cuối Phase sẽ trừ được 10 Str/Mag hoặc 5 Mag + 5 Str của boss. Hiệu ứng có stack, max stack đạt được là 100 Str/Mag đối với trường hợp chọn trừ 10 Str/Mag hoặc 50Str + 50 Mag với trường hợp chọn trừ 5 Mag + 5 Str.

      HP hiện tại: 10.000

      Special Trigger: Khi forces thành công làm giảm 50 điểm Mag/Str hoặc 25 điểm Mag + 25 điểm Str, trong 2 Phase sau đó Boss sẽ không thể dựng Shield.




      Salaam (100/100): Lính đánh thuê vùng Salaam có lượng HP là 10.000 x 100% = 10.000. Mỗi phase Force gây 7.000 x 100% = 7000 dmg Physic lên boss, cộng vào tổng cuối cùng dmg của player. Nếu Force gây dmg thành công, boss sẽ dính một stack Venin (bad status Poison-type), khiến boss mất một lượng HP = 1000 vào cuối Phase. Lượng stack tối đa là 10.

      HP hiện tại: 10.000

      Special Trigger: Khi Venin đạt 5 stack sẽ gây trạng thái Toxicant lên boss, khiến boss luôn bị nhận thêm 50% sát thương khi chịu đòn có element > Neutral của mình và 25% sát thương khi chịu đòn có element từ Neutral trở xuống.




      Kadesh (100/100): Giáo sĩ vùng Kadesh có lượng HP là 10.000 x 100% = 10.000. Player chọn giữa 1/Dựng 2 Golem có HP = 5000 x 100% = 5.000 vào đầu mỗi Phase hoặc 2/Dựng 1 Golem có HP = 10.000 x 100% = 10.000 HP vào đầu mỗi Phase.

      Được quyền chọn 1 trong 3 trường hợp sau:
      - Tối đa 5 Golem 5.000 HP
      - Tối đa 2 Golem 10.000 HP
      - Tối đa 1 Golem 10.000 HP cùng 3 Golem 5.000 HP.

      Player lựa chọn target cho Golem. Nếu cả 5/2/4 Golem cùng ngã xuống, HP của Force cũng đồng thời trở về 0.

      HP hiện tại: 10.000

      Special Trigger: Force kích hoạt tự hủy và rời battle, đội bảo vệ trở thành đội quân cảm tử. Toàn bộ Golem của Force trên chiến trường sẽ lao tới nổ tung cùng với kẻ địch với sát thương Physic Neutral xuyên giáp bằng tổng max HP của tất cả Golem.




      Hoàng gia Wise (100/100): Quân đội Hoàng gia có lượng HP là 10.000 x 100% = 10.000. Vào đầu mỗi phase, Force sẽ dựng Shield = 5000 x 100% = 5000 cho toàn bộ đồng minh trong battle. Giáp này vô hiệu hóa extra damage gây ra do [Sustained] hay [Weak]. Đồng thời, quân bắn tỉa của Hoàng gia mỗi Phase có thể ngắm bắn một kẻ địch với damage neutral = 10.000. Nếu thành công gây damage lên cùng kẻ địch trong 2 Phase liên tiếp, vào Phase sau sẽ giảm 50% damage của skill Offensive/50% hiệu quả skill Defensive/50% hiệu ứng skill Supportive của kẻ địch.

      HP hiện tại: 10.000

      Special Trigger: Sử dụng barrier ma thuật để bắt nhốt 1 kẻ địch cho player. Kẻ địch bị bắt nhốt sẽ mất quyền hành động trong 1 Phase, kích hoạt ở đầu phase. Special Trigger chỉ có thể sử dụng một lần trong battle.




      Quý tộc Orion (100/100): Lực lượng của quý tộc Orion có lượng HP = 10.000 x 100% = 10.000. Vào đầu mỗi phase, bằng kỹ thuật tân tiến của mình, Forces có thể hỗ trợ player nâng cao độ chính xác của hành động: Luôn nâng thêm 20% x 100% = 20% SR cho các đồng đội trên chiến trường. (Lưu ý rằng mức nâng này luôn không thể cộng quá 100% SR nếu player đã đạt được 100% SR trước đấy). Đồng thời vào cuối mỗi Phase, Forces sẽ hồi 10% max HP và giải 1 stack bad status cho tất cả các đồng minh.

      HP hiện tại: 10.000

      Special Trigger: Giải toàn bộ bad status và hồi 30% max HP cho tất cả các đồng minh trong 1 Phase. Special Trigger chỉ có thể sử dụng một lần trong battle.




      Vainakhs (50/100): Lực lượng Vainakhs có lượng HP = 10.000 x 50% = 5.000 HP. Bằng hỏa lực mà mình có được từ tay buôn vũ khí, Forces có thể gây 20 000 x 50% = 10 000. Bằng cách nhận thêm Luth của đồng minh, mỗi 5.000 Luth sẽ tăng thêm 5% sát thương gốc, Forces có thể gây extra damage với công thức (sát thương gốc x tổng %) . Damage tổng cuối cùng Forces gây ra sẽ được cộng gộp với damage của player mỗi Phase.

      HP hiện tại: 5.000

      Ví dụ: Damage gây được giả dụ là 10.000. Player cho 50.000 Luth (nguồn Luth này rút trực tiếp từ player, không qua item, nếu dùng item phải là player dùng item rồi truyền cho Force). Như vậy sẽ tăng thêm 50% sát thương gốc. 50% của 10.000 = 5000 damage extra => Tổng cộng cuối là 10.000 + 5000 = 15.000 dmg.

      Special Trigger: [LOCKED]




      Sagitta: Toàn bộ người Sagi là một thể. Vì đang ở dạng linh hồn, vì vậy Force này không thể trực tiếp hiện diện giúp đỡ player. Thay vào đó, họ sử dụng linh lực của mình rót vào Cội nguồn của đồng minh, giúp khuếch tán Luth trong Chu tuyến của đồng minh trong thời gian ngắn.

      Toàn bộ player được tăng 10lv, ứng với 40 point. Mức tăng lv này có thể cộng vượt mức lv100, tuy nhiên 10lv này cùng 40 point đều sẽ biến mất ngay sau khi battle kết thúc. Player được phép dùng 40 point này phân bố tùy ý, cộng vượt mức ở cả các stat đã chạm giới hạn.




      *Lưu ý:

      1. Forces được tính như một target trong battle, có lượng HP biểu trưng cho sự sống.

      - Force Viễn Dương, Orduudkhan, Salaam, Vainahks hành động cùng với Main Attack Force.
      - Force Peiratis và Kadesh hành động chung với Protector.
      - Force Quý tộc Orion hành động cùng với Unit Reconnaissance khi gia tăng SR cho player, hành động cùng với Unit Overwatch khi hồi HP và giải bad status.
      - Force Hoàng gia Wise hành động cùng với Protector khi dựng shield, hành động với Unit Vanguard khi tấn công đẩy lùi.

      2. Special Trigger chỉ được unlock khi thang điểm cảm tình của Force đạt mức 100.

      3. Khi HP Forces rơi xuống dưới 50%, hiệu quả buff của Forces sẽ giảm đi một nửa hiện có. Khi HP Forces rơi xuống 0 biểu thị cho việc toàn bộ quân của Forces đã bị diệt; player sẽ không nhận được buff của Forces trong các phase sau của battle và kể cả tất cả các battle sau trong story toàn game.

      4. Trong trường hợp player muốn hồi lại HP cho Forces, tất cả mọi skill Support sẽ tính theo công thức (hiệu quả x SR)/5. Tương tự, các skill Defensive cũng sẽ giảm còn (hiệu quả x SR)/5. Công thức chia sẻ % SR cũng tính tương tự.

      5. Trong battle, việc để player hay Forces ra đòn kết liễu boss sẽ gây ra hiệu ứng về sau. Hãy nhớ rằng chỉ có ánh sáng từ kết nối của Kỵ sĩ Rồng mới có thể thanh tẩy Hắc Khí tức hoàn toàn.
       

      Battle Stage 1

      [B]Hoàn thành yêu cầu của battle.

      Item dùng trong battle:

      Gala: Christmas Snowball, Gold Ornament, Aidoru Mic, Dim Light
      Hoa: Christmas Snowball
      Stan: Starsphere Potion, Christmas Snowball, Gold Ornament, Aidoru Mic
      Curran: Starsphere Potion
      Melek: Christmas Snowball, Song of the Sea, Hagoita
      Linnea: Snowball
      Eamonn: Kagura Suzu
      Visrin: Gold Ornament, Snowball, Aidoru Mic
      Shelby: Starsphere Potion

       



      @Sil'Arc @Kinyōbi @リトルグミー @Heavenleena @BubbleTea @ruichan @Shin Ăn Hại @aiden.c @Lia Fáil @Alfred F. Jones @Wes. @Peacerod @Lufika @Alfred F. Jones



      Trả lời kèm trích dẫn

    5. Đại dương Stelliora | ???














      Choice chung: Đánh 8 Phase


      Cám ơn tất cả mọi người đã ở đây!!!

      Team Sống Chết Mặc Bây vs Mẹ Âu Cơ bị Ma nhập


      Алгасах’s blessing. Khả năng biết trước tương lai để chỉ lối.
      1. Trong battle, player nếu sử dụng Thần khí của mình sẽ luôn có 2 Turn hành động trong một Phase.
      2. Nâng gấp ba lần hiệu quả của các skill Passive.

       

      Analytical Engine. Phân tích điểm yếu của kẻ địch.
      1. Trong 2 Phase đầu, giảm 50% dmg từ đòn đánh của kẻ địch và vô hiệu hóa mọi effect đi kèm của đòn tấn công đấy. Kể từ Phase thứ 3 trở đi, để buff này có tác dung, tất cả đồng minh đều phải hy sinh 50% max HP của mình/Phase.
      2. Cứ mỗi Phase, Lea có thể giúp player tráo đổi thứ tự hành động của 2 đồng minh với nhau. Mỗi đồng mình chỉ có thể hưởng trạng thái này một lần và mỗi phase chỉ có 2 đồng minh được chọn.

       

      Medical Support.
      Với những đồng minh có HP < 10% max HP, vào cuối Phase, đồng minh đấy sẽ được hồi lại max HP và giải toàn bộ trạng thái bất lợi (bad status). Mỗi đồng mình chỉ có thể hưởng trạng thái này một lần.
       

      Starlight Guidance. Vô hiệu hóa hoàn toàn hiệu ứng của Hex trong 3 Phase đầu. Đồng thời vào đầu mỗi battle, Amaurëa sẽ hồi lại max HP và max Luth cho player.
       





      Level 95
      Wood Sapphire
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      8550 (+7800)
      0(+15)
      0(+5)
      Luth
      Def
      Crt
      Weak
      Neutral
      Withstand
      Neutral
      Resist (+1)
      21 500 (+44000)
      200 (+190)
      0 (+10)

      1. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 450
        Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
        Với SR ≥ 50%, gây ra 150 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 60%, gây ra 250 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 70%, gây ra 350 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 80%, gây ra 450 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 90%, gây ra 550 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.

      2. Golden Chains of Constellations. Active | Defensive | Hybrid | Target: Self + 3 Allies | Luth Cost: 1000
        Khiên chắn được tạo ra bằng (Max HP x 0,25)
        Nếu SR ≥ 80%, toàn bộ giáp của Sapphire sẽ được cộng thêm một lượng giáp bằng Def x 8.

      3. Planetary Hypotheses. Active/Passive | Special | Target: All Allies | Luth Condition ≥ 2500 | Def ≥ 30
        Rồng Sapphire là chủng rồng có sức mạnh bảo vệ bậc nhất, cộng thêm 30% max HP và 20 Def vào đầu mỗi battle, đồng thời nâng giới hạn Def lên 200 và khoá hẳn chỉ số Crt.

        Với 2500 Luth có thể active kĩ năng này không tốn turn. Khi đó mọi đòn phòng thủ của Sapphire sẽ chặn được hoàn toàn 1 lần sát thương xuyên giáp trong battle. Qua 2 Phase mới có thể active tiếp kĩ năng.

      4. Movement of Cosmos: Gravitational Field. Active | Defensive | Hybrid | Pow: 14 | Target: Self+ 3 Allies | Luth Cost: 3000 | Def ≥ 50
        Sau khi dựng shield, Sapphire được cộng 15 Def vào đòn phòng thủ tiếp theo.

      5. Movement of Cosmos: Nebula. Active | Defensive | Hybrid | Pow: 28 | Target: Self + 3 Allies | Luth Cost: 5000 | Def ≥ 70
        Sau khi dựng shield thành công, Sapphire được cộng thêm 20% Shield vào đòn phòng thủ tiếp theo. Có thể stack với kĩ năng khác.

      6. Will of the Observer. Passive | Special | Supportive | Luth Condition ≥ 5000
        Phá bỏ xiềng xích của xung lực, tăng 10% khả năng unlock các chỉ số (không thể mở quá 100%).
        Đồng thời +5 pow cho một kĩ năng bất kì của bản thân. Chỉ có thể chọn 1 kĩ năng/battle.

      7. Movement of Cosmos: Pulsars. Active | Defensive | Hybrid | Pow: 40 | Target: Self + 3 Allies | Luth Cost: 6000 | Def ≥ 90
        Ngay lúc dựng Shield và cho tới khi Shield hết công dụng, Sapphire được cường hóa 5% tất cả các stat (trừ HP và Luth)/turn. Stack tối đa 6 turn.

        Hiệu ứng tồn tại trong 2 Phase, chỉ stack với kĩ năng khác. Sapphire có thể lựa chọn hi sinh bản thân 1 lần duy nhất/battle để kéo dài hiệu ứng này sang phase thứ 3, với số stack bằng tổng số stack của 2 phase trước, đổi lại HP của Sapphire lập tức trở về 1.



      Weapon
      Medal of Astronomy
      Mặt dây chuyền ghi dấu quỹ đạo của các vì sao.
      +500 tổng Shield hoặc +250 HP cho Sapphire.

      User's requirement: Level 35
      Sapphire only.


      Stardrop

      "May the stars shine your path and the trees lead you to the wise."

      Một viên ngọc làm từ giọt nước mắt của mẹ Aelita, chứa đựng tất cả những ngôi sao yêu thích của cô và những lời răn dạy từ cha mình cùng các vị Trưởng lão. Aelita thường cất giấu viên bi này sau gáy của mình như một lời nhắc nhở bản thân về con đường mình chọn.

      [Level 5]

      Effect: +900 tổng Shield hoặc +500 HP cho chủ sở hữu.

      Effect Bonus: +10% tổng Shield bonus. Effect này không bị ảnh hưởng bởi SR.

      Gem's Effect:

      Tăng [1000 (+250)]/số target cho mỗi tấm shield của người tạo kết giới.
      Tăng 10% SR mặc định mỗi khi hành động.

      Gem: Peridot cấp 3
      Protection
      Tăng 500 điểm shield. Vật phẩm chỉ dùng để khảm cùng Customized Weapon/Power Projector. Không thể trade.
      x 2 Rose Quartz cấp 3
      Love & Trust
      Tăng 10% SR/hiệu quả kĩ năng. Vật phẩm chỉ dùng để khảm cùng Customized Weapon/Power Projector. Không thể trade.


      Gem's Bonus Effect: Khi dice < 4, shield của chủ sở hữu lập tức được nhân 2 trong phase này. Effect tác dụng 2 lần/battle.

      Armor
      Sapphire's Essence of Protection
      Kết tinh nguyên tố cấp cao mang sức mạnh của Sapphire.

      [Level 5]

      +50 Def. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Sapphire's Essence of Protection
      Kết tinh nguyên tố mang sức mạnh của Sapphire.

      [Level 5]

      +45 Def. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Emerald's Essence of Prosperity
      Kết tinh nguyên tố cấp cao mang sức mạnh của Emerald.

      [Level 5]


      +10 Mag/Str và +11000 Luth. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Emerald's Essence of Life
      Kết tinh nguyên tố mang sức mạnh của Emerald.

      [Level 5]


      +11000 Luth. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Topaz's Essence of Energy
      Kết tinh nguyên tố mang sức mạnh của Topaz.

      [Level 5]


      +3300 HP. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Topaz's Essence of the Endless Death
      Kết tinh nguyên tố cấp cao mang sức mạnh của Topaz.

      [Level 5]


      +50 Def và +600 HP. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Crown of Glory
      Vương miện khảm kết tinh nguyên tố mang sức mạnh siêu nhiên.

      [Level 5]


      +5 Mag +5 Str +45 Def và +10 Crt cho chủ sở hữu. Nếu chủ sở hữu sở hữu Emerald's Essence of Life, Topaz's Essence of Energy, Emerald's Essence of Prosperity hoặc Topaz's Essence of the Endless Death, nhân đôi số Luth/HP nhận được từ các item đó. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.

      Special Item
      New Year Paper Crane
      Những con hạc giấy được gấp với giấy hoa mang lại may mắn và cầu chúc tuổi thọ cho người nhận.

      Đổi thứ tự lượt đi của bản thân với một đồng đội trong 1 turn. Không tốn turn sử dụng. Dùng 1 lần trong battle. Item mất sau khi dùng. Player chỉ có thể mua và sở hữu tối đa 1 item này.


      New Year Kagura Suzu
      Chuông lễ của các nữ tư tế phương Đông, dùng trong các buổi chúc phúc đầu năm để kêu gọi sự phù hộ từ Thần linh.

      Sử dụng vào đầu battle. Trong battle đấy, vào mỗi phase, player luôn được gấp đôi số turn hành động độc lập. Item mất sau khi dùng. Không thể stack với các item cùng loại. Có thể stack với các skill khác. Player chỉ có thể mua và sở hữu tối đa 1 item này.


      Ghost Lamp
      [Special Item] Đèn gọi Cô hồn ra hãm kẻ địch. Gọi Ghost với HP = 500 và có 1000 dmg neutral để cạp kẻ thù, nếu thành công trừ được HP của boss sẽ giảm 5% max dmg đánh ra trong turn hành động sau, có thể stack với các Ghost và debuff khác. Ghost sau khi tấn công 1 lần sẽ biến mất. Item dùng 1 lần và không tốn turn. Mỗi player chỉ được phép mua và sở hữu 1 item này.


      Item 2.
      0


       


      Level 95
      Metal Topaz
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      7500
      200
      0
      Luth
      Def
      Crt
      Neutral
      Weak (+1)
      Resist
      Withstand
      Neutral
      25 000
      0
      0

      1. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 450
        Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
        Với SR ≥ 50%, gây ra 150 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 60%, gây ra 250 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 70%, gây ra 350 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 80%, gây ra 450 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 90%, gây ra 550 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.

      2. Ataraxia's Mercy. Active | Debuff | Physic | Target: Single | Luth Cost: 1000 | HP Cost: 500 | Str ≥ 10
        Triệu hồi 1 [Ghost] để tấn công mục tiêu. HP của [Ghost] là 500, sát thương tính bằng Str x 2 và là sát thương vô thuộc tính.

        Triệu hồi tối đa 3 [Ghost] với kĩ năng này. Các [Ghost] có lượt hành động chung với Topaz.

      3. Gradus Prohibitus. Passive | Special | Physic | Target: All [Ghost] | Luth Condition ≥ 2500
        Gia tăng phòng ngự và tấn công của các [Ghost]. Nâng giới hạn Str/Mag lên 200 và khoá hẳn chỉ số Crt của Topaz. Khi bị tấn công, các [Ghost] kháng được 50% sát thương nhận vào.

        Với 2500 Luth có thể active kĩ năng này không tốn turn. Vào lượt tiếp theo, đòn tấn công của các [Ghost] đang có mặt trên chiến trường sẽ xuyên giáp, nhưng phòng ngự giảm sút và nhận vào gấp đôi sát thương.

      4. Ectoplasm Triangle. Active | Debuff | Physic | Target: Single | Luth Cost: 3000 | HP Cost: 750 | HP Condition ≥ 1000
        Triệu hồi 1 [Ghost] để tấn công mục tiêu. HP của [Ghost] là 750, sát thương tính bằng Str x 3 và là sát thương vô thuộc tính.

        Nếu gây được sát thương lên kẻ thù, [Ghost] ám lấy và làm mục tiêu mất đi 5 điểm 1 stat được chọn. Tiếp tục trừ thêm với mỗi lần gây được sát thương cho đến khi [Ghost] bị tiêu diệt.

        Triệu hồi tối đa 3 [Ghost] với kĩ năng này. Các [Ghost] có lượt hành động chung với Topaz.

      5. Death Gate: Magnified. Active | Debuff | Physic | Target: Single | Luth Cost: 1500/Ghost | HP Cost: 1000/Ghost | HP Condition ≥ 1750
        Triệu hồi 1 [Ghost] để tấn công mục tiêu. HP của [Ghost] là 1000, sát thương mỗi phase tính bằng (SR x Str x 10) và là sát thương vô thuộc tính.

        Nếu gây được sát thương lên kẻ thù, [Ghost] ám lấy và giảm 10% hiệu quả của đòn tấn công tiếp theo. Nếu gây được 3 lần trước khi kẻ thù có lượt hành động, khóa turn tiếp theo của mục tiêu này.

        Triệu hồi tối đa 3 [Ghost] với kĩ năng này. Các [Ghost] hành động chung với Topaz và không được tính thành một turn riêng.

      6. Hellish Empathy. Active | Debuff | Physic | Target: Single | Luth Cost: 1500/Ghost | HP Cost: 1500/Ghost | HP Condition ≥ 1750
        Triệu hồi cùng lúc 2 [Ghost] để tấn công mục tiêu. HP của [Ghost] là 1500, sát thương mỗi phase tính bằng (SR x Str x 13) và là sát thương vô thuộc tính. Mỗi lần hành động, [Ghost] chỉ có thể tấn công duy nhất 1 mục tiêu và không thể bị thay đổi bởi bất cứ kĩ năng nào khác.

        Nếu gây được sát thương lên kẻ thù, [Ghost] ám lấy và hạ 1 bậc Element của kẻ thù này. Mỗi [Ghost] có thể hạ tối đa 2 bậc, sau đó có thể sử dụng cho những kĩ năng khác.

        Topaz có thể lựa chọn hi sinh bản thân để các [Ghost] này -10 point 1 stat tự chọn của kẻ thù, đổi lại HP của Topaz lập tức trở về 1 sau khi các [Ghost] này tấn công kẻ thù xong, tác dụng 1 lần duy nhất/battle.

        Triệu hồi tối đa 4 [Ghost] với kĩ năng này. Các [Ghost] hành động chung với Topaz và không được tính thành một turn riêng.



      Weapon
      Approval of the Underworld
      "Are you deemed to be a Guider of Souls?"
      Cộng 200 HP cho mỗi [Ghost] hoặc cộng thêm 80 sát thương vô thuộc tính khi [Ghost] tấn công.

      User's requirement: Level 35
      Topaz only.


      Aïdes

      "The Unseen."

      Chiếc áo choàng làm từ chính vỏ trứng và những chiếc vảy đã rụng của Wyriam và được nhuộm qua nước từ năm dòng chảy đến Âm giới.
      [Level 1]

      Effect: Cộng 80 HP cho mỗi [Ghost] hoặc cộng thêm 30 sát thương vô thuộc tính khi [Ghost] tấn công.

      Effect Bonus: [Locked]
      Gem's Effect: [Locked]
      Gem: [Locked]
      [B]Gem's Bonus Effect: [Locked]


      Armor
      /
      Item 1.
      0
      Item 2.
      0
       




      Level 95
      Fire Emerald
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      12000
      0
      100(+20)
      Luth
      Def
      Crt
      Resist
      Withstand
      Weak
      Neutral
      Neutral
      40000(+1000)
      0
      0

      1. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 450
        Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
        Với SR ≥ 50%, gây ra 150 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 60%, gây ra 250 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 70%, gây ra 350 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 80%, gây ra 450 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 90%, gây ra 550 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.

      2. Spirit Fortune. Active | Supportive | Magic | Target: All Allies | Luth Cost: 1000
        Lấy một lượng Luth bao phủ và củng cố sức mạnh của các đồng đội. Mỗi đồng đội được cộng 5 Str/Mag và 5 Def trong 1 Phase, không stack.

        Nếu Mag ≥ 10, giảm 500 Luth Cost cho 1 kĩ năng đồng đội đang sở hữu trong 1 Phase, không stack.

      3. Representation Exposition. Active | Special | Target: Self + Allies | Luth Cost: 1000/Phase | Mag ≥ 25
        Đầu mỗi battle, Emerald ươm mầm cho một hạt giống. Khi Emerald ngừng cung cấp Luth nuôi hạt mầm, mầm giống này sẽ đơm hoa kết trái, ban xuống một lượng stat point bằng với số Phase x 5. Lượng stat point này tương đương với số lượng stat mỗi đồng đội nhận được khi ăn trái, có thể vượt qua giới hạn và tùy chọn 1 loại stat đối với mỗi đối tượng.

        Việc ươm mầm không tốn turn, mỗi battle chỉ có thể ươm được 1 mầm cây và mỗi target chỉ ăn được 1 trái.

      4. Nymphaeum. Active | Supportive | Magic | Target: All Allies | Luth Cost: 3000 | Mag ≥ 50
        Gia tăng 10% SR cho kĩ năng tiếp theo của toàn bộ đồng đội. Kĩ năng cần đạt SR ≥ 60% để thành công.

        Với Mag ≥ 50, gia tăng 10% SR.
        Với Mag ≥ 60, gia tăng 20% SR.

        Với SR ≥ 80%, tác dụng của kĩ năng kéo dài trong 2 Phase.

      5. Chakra Destiny. Active | Supportive | Magic | Target: Allies | Luth Cost: 6000 | Mag ≥ 70
        Gia tăng sát thương của đòn tấn công tiếp theo của toàn bộ đồng đội thêm 25% sát thương nền.

        Với Mag ≥ 70, gia tăng 35% sát thương nền.
        Với Mag ≥ 80, gia tăng 50% sát thương nền.

        Với SR ≥ 80%, hiệu ứng kéo dài trong 2 Phase.

      6. Voice of All Mother. Passive | Special | Supportive | Luth Condition ≥ 5000
        Phá bỏ xiềng xích của xung lực, tăng 10% khả năng unlock các chỉ số (không thể mở quá 100%).
        Đồng thời 20% hiệu quả effect cho một kĩ năng supportive bất kì của bản thân. Chỉ có thể chọn 1 kĩ năng/battle.

      7. Garden of Eden. Active/Passive | Supportive | Magic | Target: Single | Luth Cost: 9000 | Mag ≥ 90 | Luth Condition ≥ 50% max Luth
        Nâng một bậc toàn bộ Element cho một đồng đội trong 2 Phase. Kĩ năng yêu cầu SR ≥ 60% để thành công.

        Với Mag ≥ 100, +2 bậc toàn bộ Element.

        Với SR ≥ 80%, hiệu ứng tự động nâng thêm cho Emerald đang sử dụng kĩ năng.

        Khi sở hữu kĩ năng này, Emerald kích hoạt được Passive Fate Weaver: Emerald có khả năng hành động bất chấp turn trong phase khi kích hoạt bất cứ kĩ năng nào của mình. Emerald có thể chọn hi sinh bản thân 1 lần duy nhất/battle để thêm 1 target hưởng dụng bất cứ kĩ năng của mình trong 2 Phase, đổi lại HP của Emerald lập tức trở về 1.



      Weapon
      Garment of Vitality
      Mảnh trang sức của sinh lực.
      Cộng 7 điểm hoặc tăng 7% cho hiệu quả từ kĩ năng của bản thân.

      User's requirement: Level 35
      Emerald only.

      Armor
      Amethyst's Essence of Celestial Power
      Kết tinh nguyên tố cấp cao mang sức mạnh của Amethyst.

      +10 Mag. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Emerald's Essence of Prosperity
      Kết tinh nguyên tố cấp cao mang sức mạnh của Emerald.

      +10 Mag/Str và +1000 Luth. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.

      Special Item
      Christmas Crystal Necklace
      Mặt dây chuyền pha lê phỏng theo ngôi sao sáng nhất trên đỉnh cây thông.

      Ngay lập tức tăng 50% max shield các skill Defensive/50% max hiệu quả các skill Supportive. Nếu skill có gây thêm các status phụ, mức damage/hiệu quả các status này tăng 75% max damage/hiệu quả. Hiệu ứng kéo dài trong 1 turn. Không tốn turn sử dụng. Dùng 1 lần trong battle. Item mất sau khi dùng. Không thể stack với các item cùng loại. Có thể stack với các skill khác. Player chỉ có thể mua và sở hữu tối đa 1 item này.


      New Year Kagura Suzu
      Chuông lễ của các nữ tư tế phương Đông, dùng trong các buổi chúc phúc đầu năm để kêu gọi sự phù hộ từ Thần linh.

      Sử dụng vào đầu battle. Trong battle đấy, vào mỗi phase, player luôn được gấp đôi số turn hành động độc lập. Item mất sau khi dùng. Không thể stack với các item cùng loại. Có thể stack với các skill khác. Player chỉ có thể mua và sở hữu tối đa 1 item này.


      Dim Light
      [Special Item] Dùng sinh mệnh của mình thắp sáng đèn, dùng nó thế mạng 1 lần. Hy sinh 500 HP/người hoặc 1500 HP/rồng để sử dụng item này, nó sẽ thế mạng bản thân player trong 1 turn bị boss đánh, nếu sát thương của boss vượt quá 2 lần max HP gốc của bản thân thì phải thêm một lần hi sinh HP nữa. Item dùng 1 lần. Không sử dụng được cho player khác.

      Item 2.
      0


       


      Level 95
      Earth Emerald
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      12000
      0
      100 (+10)
      Luth
      Def
      Crt
      Resist (+1)
      Withstand
      Weak
      Neutral
      Neutral
      40000(+2000)
      0
      0

      1. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 450
        Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
        Với SR ≥ 50%, gây ra 150 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 60%, gây ra 250 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 70%, gây ra 350 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 80%, gây ra 450 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.
        Với SR ≥ 90%, gây ra 550 sát thương vô thuộc tính lên mỗi kẻ địch.

      2. Spirit Fortune. Active | Supportive | Magic | Target: All Allies | Luth Cost: 1000
        Lấy một lượng Luth bao phủ và củng cố sức mạnh của các đồng đội. Mỗi đồng đội được cộng 5 Str/Mag và 5 Def trong 1 Phase, không stack.

        Nếu Mag ≥ 10, giảm 500 Luth Cost cho 1 kĩ năng đồng đội đang sở hữu trong 1 Phase, không stack.

      3. Representation Exposition. Active | Special | Target: Self + Allies | Luth Cost: 1000/Phase | Mag ≥ 25
        Đầu mỗi battle, Emerald ươm mầm cho một hạt giống. Khi Emerald ngừng cung cấp Luth nuôi hạt mầm, mầm giống này sẽ đơm hoa kết trái, ban xuống một lượng stat point bằng với số Phase x 5. Lượng stat point này tương đương với số lượng stat mỗi đồng đội nhận được khi ăn trái, có thể vượt qua giới hạn và tùy chọn 1 loại stat đối với mỗi đối tượng.

        Việc ươm mầm không tốn turn, mỗi battle chỉ có thể ươm được 1 mầm cây và mỗi target chỉ ăn được 1 trái.

      4. Holy Well. Active | Supportive | Magic | Target: Single | Luth Cost: 3000 | Mag ≥ 50
        Giảm 10% Luth Cost cho một kĩ năng của 1 đồng đội bất kì trong lượt hành động tiếp theo.

        Với Mag ≥ 50, giảm 20% Luth Cost.
        Với Mag ≥ 60, giảm 30% Luth Cost.

        Với SR ≥ 80%, tác dụng của kĩ năng bắt đầu trong lượt hành động tiếp theo và kéo dài trong 2 Phase.

      5. Nine Songs. Active | Supportive | Magic | Target: Single | Luth Cost: 6000 | Mag ≥ 70
        Biến 50% sát thương đòn tiếp theo của 1 đồng đội bất kì thành sát thương bất chấp Element. Kĩ năng yêu cầu SR ≥ 60% để thành công.

        Với Mag ≥ 70, biến 75% thành sát thương bất chấp Element.
        Với Mag ≥ 80, biến 100% thành sát thương bất chấp Element.

        Emerald có thể dùng thêm 1000 Luth/đồng đội để nâng cấp hiệu ứng, trở thành sát thương xuyên giáp.

      6. Voice of All Mother. Passive | Special | Supportive | Luth Condition ≥ 5000
        Phá bỏ xiềng xích của xung lực, tăng 10% khả năng unlock các chỉ số (không thể mở quá 100%).
        Đồng thời 20% hiệu quả effect cho một kĩ năng supportive bất kì của bản thân. Chỉ có thể chọn 1 kĩ năng/battle.

      7. Questions to Heaven. Active/Passive | Supportive | Magic | Target: All Allies | Luth Cost: 9000 | Mag ≥ 90
        Tăng/giảm tối đa 2 Target cho kĩ năng tiếp theo của toàn bộ đồng đội.

        Với Mag ≥ 100, tăng/giảm tối đa 3 Target.

        Emerald có thể dùng thêm 1000 Luth để nâng cấp hiệu ứng, nâng toàn bộ các kĩ năng có Target Single của bản thân thành Target: 2 trong 2 turn tiếp theo.

        Emerald có thể lựa chọn hi sinh bản thân 1 lần duy nhất/battle để nâng số target hưởng kĩ năng của bản thân thành 3 trong 3 turn tiếp theo của bản thân, đổi lại HP của Emerald lập tức trở về 1.

        Khi sở hữu kĩ năng này, Emerald kích hoạt được Passive Fate Weaver: Emerald có khả năng hành động bất chấp turn trong phase khi kích hoạt bất cứ kĩ năng nào của mình.



      Weapon
      Garment of Vitality
      Mảnh trang sức của sinh lực.
      Cộng 7 điểm hoặc tăng 7% cho hiệu quả từ kĩ năng của bản thân.

      User's requirement: Level 35
      Emerald only.


      La Loupe du Grand Détective

      “A great detective never misses a spot!”

      Chiếc kính lúp được Kindaichi tuyển chọn nguyên liệu từ các loại kim cương và thủy tinh tốt nhất để phục vụ cho sự nghiệp thám tử vĩ đại của mình: Bảo vệ chăm sóc các loài sinh vật thấp bé hơn và đặc biệt là các bé vịt cao su!

      À, nhưng điều đó vẫn không ngăn gã tận hưởng vị tươi ngon của thịt nướng đâu.
      [Level 5]

      Effect: Cộng 15 điểm hoặc tăng 15% cho hiệu quả từ kĩ năng của bản thân.

      Effect Bonus: Thêm 1 target cho 1 turn triển khai kĩ năng bất kì.

      Gem's Effect:
      1. Tăng 10% SR
      2. Tăng 20(+5)% hiệu quả kĩ năng

      Gem: Rose Quartz cấp 3
      Love & Trust
      Tăng 10% hiệu quả kĩ năng. Vật phẩm chỉ dùng để khảm cùng Customized Weapon/Power Projector. Không thể trade.
      x 2 , Rose Quartz cấp 3
      Love & Trust
      Tăng 10% SR. Vật phẩm chỉ dùng để khảm cùng Customized Weapon/Power Projector. Không thể trade.


      Gem's Bonus Effect: Khi dice < 4, tăng 25% hiệu quả toàn bộ kĩ năng được sử dụng trong 1 phase. Effect tác dụng 2 lần/battle.

      Armor
      Emerald's Essence of Life
      Kết tinh nguyên tố mang sức mạnh của Emerald.

      +1000 Luth. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Emerald's Essence of Prosperity
      Kết tinh nguyên tố cấp cao mang sức mạnh của Emerald.

      +10 Mag/Str và +1000 Luth. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.

      Fortune Charm
      [Special Item] Bùa may mắn hộ thân làm ra bởi người có vận khí cao. Khi nhận đòn đánh chí mạng thì sẽ còn lại 1 HP thay vì bị loại khỏi battle. Item dùng 1 lần. Player chỉ có thể mua và sở hữu tối đa 1 item này.


      Dim Light
      [Special Item] Dùng sinh mệnh của mình thắp sáng đèn, dùng nó thế mạng 1 lần. Hy sinh 500 HP/người hoặc 1500 HP/rồng để sử dụng item này, nó sẽ thế mạng bản thân player trong 1 turn bị boss đánh, nếu sát thương của boss vượt quá 2 lần max HP gốc của bản thân thì phải thêm một lần hi sinh HP nữa. Item dùng 1 lần. Không sử dụng được cho player khác.


      Aidoru Microphone
      Gậy Ma thuật có khả năng khuếch đại khúc hát của aidoru vang xa vạn dặm. Item dùng 1 lần, tổn turn sử dụng và bắt buộc player phải có Luth ≥ 3000.

      Player dice khi sử dụng item, nếu dice ra 1 sẽ auto bị tính là thất bại (không cộng bất cứ hiệu ứng tăng giảm dice nào từ item hay armor). Khi sử dụng thành công, vào turn hành động sau đó boss sẽ bị dính hiệu ứng Freeze (Crowd-control type) với 100% SR và không thể hành động. Freeze kéo dài trong 1 turn.

      Số lượng target của Aidoru Microphone là 1, bị giảm hiệu quả khi sử dụng trên chủ thể có khả năng miễn nhiễm/giảm hiệu quả Crowd-Control. Có thể bỏ qua với dice 6.

      Item biến mất sau khi sử dụng. Mỗi player chỉ có thể mua và sử hữu tối đa 1 cái trong Database.

      Special Item
      Item 2.
      0
       




      Sau khi unlock rank 3 với player, NPC Nahuel sẽ luôn tham gia chiến đấu cùng player mình có rank cùng. NPC này luôn có lượt hành động ngay sau Protector và trước kẻ thù.


      Level ???
      ???
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      5000
      200(+25)

      Luth
      Def
      Crt
      Neutral
      Neutral
      Neutral
      Neutral
      Neutral
      15000(+500)
      0
      0(+10)

      1. Hybird Vessel. Passive | Special | Target: Self | Luth Condition ≥ 1000
        NPC sở hữu Chu tuyến Ma thuật kháng các ma thuật thông thường. Đối tượng không nhận các hiệu ứng CC từ skill của kẻ thù trong 3 Phase đầu, và miễn nhiễm với mọi loại hiệu ứng bad status từ skill của kẻ thù. Đồng thời, NPC cũng không thể nhận các hiệu ứng hồi HP.

      2. Dual Guard. Active | Offensive | Magic | Pow: 20 | Target: 2 | Luth Cost: 2000
        Đòn tấn công cơ bản của NPC. Với đòn tấn công đạt SR ≥ 80% gây được damage lên kẻ địch sẽ tạo ra hiệu ứng Marked trên mục tiêu, đưa turn của một đồng đội bất kì lên trước kẻ địch này ngay trong phase.

      3. Evasion. Active | Supportive | Target: Single | Luth Condition ≥ 1500

        NPC có thể giúp một đồng đội né hoàn toàn đòn tấn công từ kẻ địch. Vào turn hành động của mình, NPC cung cấp cho một đồng đội bất kỳ hiệu ứng Evasion, hiệu ứng này giúp đối tượng né được đòn tấn công từ kẻ địch trong Phase tương ứng. Skill mất 2 Phase để Cooldown. Kĩ năng cần SR ≥ 50% để thành công.
        ^


      Weapon
      /
      Armor
      Athletic Boots
      Ủng cao đủ ấm và bảo đảm di chuyển nhanh gọn.

      +5 Str cho chủ sở hữu. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Arm Protectors
      Giáp bảo vệ tay khỏi chấn thương trong giao tranh.

      +10 Mag/Str và 500 Luth cho chủ sở hữu. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.


      Heavy Combat Armor
      Giáp bảo hộ hạng nặng chống chịu được cả đạn pháo và các đòn tấn công hiểm, cho người mặc đủ thời gian để phản ứng.

      +10 Str cho chủ sở hữu. Không trang bị hai armor có effect giống nhau


      Crimson Earrings
      Cặp hoa tai có hình dáng giống giọt nước, chế tác từ loại khoáng thạch đặc biệt có ma pháp giúp tăng cường sức mạnh của Người.

      +10 Crit cho chủ sở hữu. Không trang bị hai armor có effect giống nhau.

      Item 1.
      0
      Item 2.
      0


       





      ELG & ALSTON
      Element: Cosmos
      HP
      Str
      Mag
      Metal
      Wood
      Water
      Fire
      Earth
      30 000
      LOCKED
      LOCKED
      Luth
      Def
      Crt
      Withstand
      Withstand
      Withstand
      Withstand
      Withstand
      60 000
      LOCKED
      LOCKED


      Skill:

      1. Solemn Oath. Passive | Special | Target: Self
      Là một cặp rồng - người với mối liên kết mạnh mẽ nhất, Alston và Elg luôn hành động cùng nhau và chia sẻ khả năng chiến đấu cũng như hứng chịu tổn thất.

      2. The Horn of Altair. Passive | Special | Target: All Dragon
      Tự động giải phóng thêm 20% stat bị khóa cho tất cả các rồng. Đồng thời, Elg và Alston luôn được giảm 70% sát thương nhận vào, cũng như mọi Bad status và hiệu ứng Crown-control phải nhận sẽ được vô hiệu hóa ngay cuối Phase.

      3. Countless Rays. Active | Offensive | Target: All | Luth Cost: 8000
      Đòn đánh phối hợp gây damage 10 000 mang element Cosmos. Đòn đánh có thể bất chấp thứ tự (không tuân theo order bình thường) và được phân chia damage lên các mục tiêu tùy ý. Tất cả kẻ thù bị trừ HP bởi đòn đánh này sẽ dính trạng thái [Bane]: Vô hiệu hóa các hiệu ứng Bad status và Crown-control trong skill của kẻ thù trong Phase mục tiêu nhận damage từ skill này.

      Đồng thời, [Bane] mất 5000 Luth (của cả Alston và Elg) mỗi Phase để duy trì. Chừng nào [Bane] còn tồn tại, kẻ thù dính trạng thái này hễ sử dụng skill gây Bad status/Crown-control sẽ ngay lập tức mất một lượng HP = 5000 và Luth = 10 000.

      4. Divine Judgment. Active | Defensive | Special | Target: All | Luth Cost: 15.000
      Kĩ năng khi được sử dụng sẽ kích hoạt ở đầu Phase. Kĩ năng tạo ra hiệu ứng ngăn chặn mọi đòn tấn công vào party trong 1 Phase. Đồng thời, tạm dừng mọi hiệu ứng Bad status và Crown-control đang tác động lên party trong Phase đấy. Qua 3 phase mới có thể active lại kĩ năng này.

      5. Divine Punishment. Active | Offensive | Special | Target: Single | Luth Cost: 8000
      Phản đòn 20 000 sát thương trực tiếp lại một đòn tấn công của kẻ thù (skill này có thể được phát động ngay trong turn kẻ thù tấn công mà không tốn turn của Elg và Alston).

      - Nếu lượng sát thương gây ra lớn hơn tổng sát thương kẻ thù (từ tất cả các target) gây ra, kẻ thù sẽ phải nhận lại toàn bộ lượng sát thương mình gây ra + sát thương từ skill này.

      - Nếu lượng sát thương gây ra nhỏ hơn sát thương kẻ thù gây ra (từ tất cả các target), skill này sẽ triệt tiêu một phần uy lực của skill và đồng minh của NPC/bản thân NPC chỉ phải hứng chịu lượng sát thương bằng sai số của hai đòn đánh.

      Phản đòn xuyên qua các hình thức phòng thủ và không thể bị phản ngược lại.

      Qua 2 phase mới có thể active lại kĩ năng này.




      Order: Elg và Alston luôn có lượt đi đầu tiên trong phase.

       

      Arzian là Topaz mang element Wood. Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Alma, NPC Arzian có 7500 HP và 20.000 Luth.

      1. Golden Aura. Special | Target: All Allies
      Nâng 20% stat Mag gốc (không bao gồm stat từ armor, weapon, skill, item và pet) cho đồng mình cùng xuất hiện cùng trong battle có Topazus.

      2. Authority of Topazus. Special | Target: All Allies.
      Khi xuất hiện trong battle, sự tồn tại của Topazus sẽ có ảnh hưởng lên các skill tương ứng của tất cả đồng minh. Tăng 20% hiệu quả tổng sát thương từ bad status. Mức nâng này nhân với dmg cuối cùng sau tất cả các buff từ skill và item khác của mỗi thành viên.

      3. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 1000
      Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
      Gây 1500 sát thương vô thuộc tính lên kẻ địch.

      4. Gradus Prohibitus. Passive | Special | Physic | Target: All [Ghost] | Luth Condition ≥ 2500
      Gia tăng phòng ngự của các [Ghost]. Khi bị tấn công, các [Ghost] kháng được 50% sát thương nhận vào và tăng 50% phòng thủ cho NPC khi NPC đấy được bảo hộ bằng các kỹ năng Defensive của đồng đội.

      Với 2500 Luth có thể active kĩ năng này không tốn turn. Vào lượt tiếp theo, đòn tấn công của các [Ghost] đang có mặt trên chiến trường sẽ xuyên giáp, nhưng phòng ngự giảm sút và nhận vào gấp đôi sát thương.

      5. Death Gate: Magnified. Active | Debuff | Physic | Target: Single | Luth Cost: 1500/Ghost | HP Cost: 1000/Ghost | HP Condition ≥ 1750
      Triệu hồi 1 [Ghost] để tấn công mục tiêu. HP của [Ghost] là 1000, sát thương mỗi phase là 3000 và là sát thương vô thuộc tính. Mỗi lần hành động, [Ghost] chỉ có thể tấn công duy nhất 1 mục tiêu và không thể bị thay đổi bởi bất cứ kĩ năng nào khác.

      Nếu gây được sát thương lên kẻ thù, [Ghost] ám lấy và giảm 10% hiệu quả của đòn tấn công tiếp theo. Nếu gây được 3 lần trước khi kẻ thù có lượt hành động, khóa turn tiếp theo của mục tiêu này.

      Triệu hồi tối đa 3 [Ghost] với kĩ năng này. Các [Ghost] hành động chung với Topaz và không được tính thành một turn riêng.

      6. Hellish Empathy. Active | Debuff | Physic | Target: Single | Luth Cost: 1500/Ghost | HP Cost: 1500/Ghost | HP Condition ≥ 1750
      Triệu hồi cùng lúc 2 [Ghost] để tấn công mục tiêu. HP của [Ghost] là 1500, sát thương mỗi phase tính bằng 3500 và là sát thương vô thuộc tính. Mỗi lần hành động, [Ghost] chỉ có thể tấn công duy nhất 1 mục tiêu và không thể bị thay đổi bởi bất cứ kĩ năng nào khác.

      Nếu gây được sát thương lên kẻ thù, [Ghost] ám lấy và hạ 1 bậc Element của kẻ thù này. Mỗi [Ghost] có thể hạ tối đa 2 bậc, sau đó có thể sử dụng cho những kĩ năng khác.

      Topaz có thể lựa chọn hi sinh bản thân để các [Ghost] này -10 point 1 stat tự chọn của kẻ thù, đổi lại HP của Topaz lập tức trở về 1 sau khi các [Ghost] này tấn công kẻ thù xong, tác dụng 1 lần duy nhất/battle.

      Triệu hồi tối đa 4 [Ghost] với kĩ năng này. Các [Ghost] hành động chung với Topaz và không được tính thành một turn riêng.

       


      Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Arzian, NPC Alma có 4000 HP và 22.000 Luth và hưởng element Wood từ đồng bạn. NPC này có thể sử dụng các skill:

      1. Thread of Life. Active | Special | Gifted | Target: All Allies
      Với 1000 Luth/lần/cặp đồng đội (yêu cầu các cặp đồng minh này phải có rank với nhau), cho phép NPC làm trung gian giữa hai bên để chia sẻ SR cho lẫn nhau. Mỗi Phase có thể hoán đổi cho tối đa 5 cặp đồng minh và yêu cầu % SR được chia sẻ phải là % SR của những turn thuộc cùng một Phase.

      Lưu ý, % SR có thể chia sẻ cho lẫn nhau chỉ tính trong giới hạn SR có được từ việc dice. Player không thể chia sẻ % SR mình có được từ effect của thần khí, item hay skill.

      (Ví dụ: Trong cùng một Phase, Player A dice ra 6, SR = 90%; player B dice ra 1, SR = 0%. Thông qua NPC Alma, player A chia sẻ với player B 10% SR của mình. SR của A sẽ giảm xuống còn 80%, B sẽ tăng lên là 10% SR.)

      2. Whisper of the Nothingness. Active | Offensive | Magic | Target: Single | Luth Cost: 500
      Thâm nhập vào tâm trí của kẻ thù, gửi đến những lời thì thầm nhiễu loạn tinh thần. Gây ra 1000 dmg lên kẻ thù và khiến chúng dính hiệu ứng Misinformed và giảm 20% SR trong Phase tương ứng.

      Nếu skill này dưới ảnh hưởng của item/skill khác mà biến thành skill multi-target, hiệu quả của Misinformed cũng sẽ được chia đều cho tất cả target.

      3. Spiritual Realm. Passive | Special | Target: Self | Luth Condition ≥ 1500
      Một Illusionist thực thụ sẽ phải biết cách khống chế chính tâm trí của mình trước.
      Miễn nhiễm với tối đa 2 tác dụng khống chế (Crowd Control).

      4. Moon Madness. Active | Offensive | Magic | Target: Single | Luth Cost: 3000
      Ánh trăng ảo giác khiến kẻ thù rơi vào trạng thái hoang mang cực độ. Sau khi thành công tấn công kẻ thù với sát thương = 2000, Tạo nên hiệu ứng Dazed phản ngược 30% sát thương của kẻ thù lại lên bản thân hắn.

      Kĩ năng này sử dụng 2 phase/lần.

      Nếu skill này dưới ảnh hưởng của item/skill khác mà biến thành skill multi-target, hiệu quả của Dazed cũng sẽ được chia đều cho tất cả target.

      5. Phantom of the Starry Hall. Active | Offensive | Magic | Target: 2 | Luth Cost: 4500
      Tấn công hai mục tiêu với đòn tấn công 4000 damage. Đòn tấn công khiến mục tiêu bị dính hiệu ứng Charm: NPC quyến rũ mục tiêu thành công, khiến 2 mục tiêu này quay sang tấn công nhau bằng kĩ năng có pow lớn nhất. Nếu không có kĩ năng tấn công, 2 mục tiêu này sẽ tấn công bằng đòn tấn công cơ bản với công thức (pow lớn nhất trong các kĩ năng mình có) x (mag/str; trong đó chỉ số được chọn luôn là chỉ số cao hơn), hiệu lực trong 3 phase.

      Nếu chỉ có duy nhất 1 target, target này tự tấn công bản thân bằng kĩ năng có pow lớn nhất của mình với 100% sát thương. Illusionist có thể chọn hi sinh bản thân để nâng sát thương này lên thành 200%, đổi lại HP của Illusionist lập tức trở về 1.

      Kĩ năng sử dụng 1 lần/battle.

      Skill chỉ có thể sử dụng với lượng target từ 2 trở xuống. Nếu dưới hiệu quả của item hay skill khác khiến Phantom of the Starry Hall thành skill multi target với số target > 2, vô hiệu hóa hiệu ứng Charm.

       

      Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Mạc Trường Ninh, NPC Phương Hằng có 3500 HP và 25.000 Luth và 100 Crt và hưởng element Metal từ đồng bạn. NPC này có thể sử dụng các skill:

      1. Mizu. Active | Offensive | Physic | Target: Single | Luth Cost: 3000
      NPC gây ra 4500 dmg lên target, đồng thời kích hoạt trạng thái Flowing: Với mọi đòn tấn công có Luth Cost ≥ 3000, tốc độ áp đảo cho phép người sử dụng đánh thêm đòn thứ hai lên kẻ thù với sát thương bằng 50% tổng sát thương đòn thứ nhất.

      Cả hai trạng thái kéo dài đến khi người sử dụng gục ngã và chỉ có thể stack với các kĩ năng khác.

      2. Hi. Active/Passive | Offensive | Physic | Target: Single | Luth Cost: 3500
      Sau khi tấn công kẻ địch và gây ra 5500 dmg, trạng thái Passive của kĩ năng được kích hoạt: Với mỗi lần hi sinh 50% HP hiện có, sát thương lên kẻ địch của Warrior trong phase đó lập tức đạt 150% sát thương nền.

      Trạng thái kéo dài đến khi người sử dụng gục ngã.

      3. Kaze. Active | Offensive | Physic | Target: Single | Luth Cost: 4500
      Kĩ năng gây 6500 dmg và tạo ra hiệu ứng Stacked Wind: Với mỗi 5% max HP gốc kẻ địch mất đi, NPC lập tức +10% sát thương nền khi tấn công kẻ địch này. Khi stack được 50% sát thương nền với hiệu ứng này, Warrior nhận được turn thứ 2 trong phase này, 1 lần/battle. Có thể stack tối đa là 50% sát thương bonus. Hiệu ứng có thể kết hợp với các kĩ năng khác.

       

      Mạc Trường Ninh là Emerald mang element Metal. Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Phương Hằng, NPC Mạc Trường Ninh có 5000 HP và 30.000 Luth.

      1. Emerald Aura. Special | Target: All Allies
      Nâng 20% Luth gốc (không bao gồm stat từ armor, weapon, skill, item và pet) cho đồng mình cùng xuất hiện cùng trong battle có Emeraude.

      2. Authority of Emeraude. Special | Target: All Allies.
      Khi xuất hiện trong battle, sự tồn tại của Emeraude sẽ có ảnh hưởng lên các skill tương ứng của tất cả đồng minh. Nâng hiệu quả hồi Luth của các skill Supportive thêm 25%. Mức nâng này được nhân sau tất cả các buff từ skill và item khác.

      3. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 1000
      Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
      Gây 1500 sát thương vô thuộc tính lên kẻ địch.

      4. Representation Exposition. Active | Special | Target: Self + Allies | Luth Cost: 1000/Phase
      Đầu mỗi battle, Emerald ươm mầm cho một hạt giống. Khi Emerald ngừng cung cấp Luth nuôi hạt mầm, mầm giống này sẽ đơm hoa kết trái, ban xuống một lượng stat point bằng với số Phase x 5. Lượng stat point này tương đương với số lượng stat mỗi đồng đội nhận được khi ăn trái, có thể vượt qua giới hạn và tùy chọn 1 loại stat đối với mỗi đối tượng.

      Việc ươm mầm không tốn turn, mỗi battle chỉ có thể ươm được 1 mầm cây và mỗi target chỉ ăn được 1 trái.

      5. Nymphaeum. Active | Supportive | Magic | Target: All Allies | Luth Cost: 3000
      Gia tăng 20% SR cho kĩ năng tiếp theo của toàn bộ đồng đội. Tác dụng của kĩ năng kéo dài trong 2 Phase.

      6. Garden of Eden. Active/Passive | Supportive | Magic | Target: 2 | Luth Cost: 9000 | Luth Condition ≥ 50% max Luth
      Nâng 2 bậc toàn bộ Element cho 2 đồng đội trong 2 Phase.

      Khi sở hữu kĩ năng này, Emerald kích hoạt được Passive Fate Weaver: Emerald có khả năng hành động bất chấp turn trong phase khi kích hoạt bất cứ kĩ năng nào của mình.
       

      Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Úhaeldir, NPC Frank có 6000 HP và 20.000 Luth và hưởng element Fire từ đồng bạn. NPC này có thể sử dụng các skill:

      1. Blood Taunting. Passive | Special | Physic | Target: Self | Luth Condition ≥ 1000
      Dùng máu của chính mình để hấp dẫn kẻ địch.
      Với mỗi đòn tấn công kẻ địch thành công sẽ có 2 đồng đội được NPC đỡ đòn thay. Trước khi NPC ngã xuống, toàn bộ sát thương của đồng đội này (bao gồm cả sát thương từ bad status) phải nhận từ kẻ địch kia sẽ hút hết vào người NPC.

      2. Ferocious Charge. Active | Offensive | Physic | Target: Single | Luth Cost: 3000
      Nhuộm đỏ chiếc khiên gai góc bằng máu của chính mình, lao đến tấn công kẻ địch với sát thương là 2000 dmg.

      Kĩ năng này tạo trạng thái Silver Body cho NPC: Sau mỗi đòn tấn công, NPC được +500 HP (có thể vượt qua max HP gốc). Chỉ được cộng tối đa 2000 HP từ kĩ năng này.

      3. Glorious Sacrifice. Active | Offensive/Supportive | Physic | Target: Attacked Enemies | Luth Cost: 3250

      Vào đầu một Phase mà người sử dụng chọn, cộng cho NPC một lượng HP = tổng HP kẻ thù mất đi trong các phase trước. Tổng HP được cộng từ kĩ năng này không vượt quá 30% (+% buff hiệu ứng nếu có) max HP gốc của NPC và có thể vượt giới hạn ban đầu.

      Kĩ năng này không tốn turn của người sử dụng, chỉ có thể sử dụng 3 phase/lần và tồn tại đến khi NPC gục ngã.

      4. Rising Phoenix. Active | Defensive | Physic | Target: Self + Allies | Luth Cost: 4500
      NPC dùng toàn lực của mình để bảo vệ cho đồng đội với giá trị khiên chắn = 12.000. Khiên chắn này có thể đỡ đòn cho NPC và tất cả những đồng đội được chọn để đỡ sát thương hộ, lượng giáp mỗi đồng minh được hưởng bằng (tổng giá trị khiên chắn NPC tạo ra/số target). Kĩ năng này có thể sử dụng chung với 1 kĩ năng tấn công khác.

      Tạo hiệu ứng Wings of Protection: Nếu NPC sử dụng kĩ năng này để đỡ đòn cho 4 đồng đội trở lên, tổng sát thương nhận vào được giảm đi 40%.
       

      Úhaeldir là Ruby mang element Fire. Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Frank Hendrich, NPC Úhaeldir có 7500 HP và 20.000 Luth.

      1. Crimson Aura. Special | Target: All Allies
      Nâng 20% stat Str gốc (không bao gồm stat từ armor, weapon, skill, item và pet) cho đồng mình cùng xuất hiện cùng trong battle có Ruben.

      2. Authority of Ruben. Special | Target: All Allies.
      Khi xuất hiện trong battle, sự tồn tại của Ruben sẽ có ảnh hưởng lên các skill tương ứng của tất cả đồng minh. Các skill Offensive của các allies trong party luôn được tăng thêm 20% tổng sát thương (không tính bad status). Mức nâng này nhân với dmg cuối cùng sau tất cả các buff từ skill và item khác của mỗi đồng minh.

      3. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 1000
      Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
      Gây 1500 sát thương vô thuộc tính lên kẻ địch.

      4. Iron Fortitude. Passive | Supportive | Target: Self | Luth Condition ≥ 2500
      Kĩ năng kích hoạt không tốn turn, giúp mọi đòn tấn công của Ruby sẽ luôn xuyên thủng giáp của kẻ thù.

      5. Fiery Rage. Active | Offensive | Physic | Target: Single | Luth Cost: 5000
      NPC tấn công kẻ thù gây ra 7000 dmg. Khi thành công gây sát thương, gây thêm cho kẻ địch một lượng sát thương Element bằng (Max HP gốc x 0,75). Đòn tấn công này bất chấp tình trạng Element trên Neutral của kẻ thù.

      6. Maelstrom Strike. Active | Offensive | Physic | Target: 2 | Luth Cost: 9000
      NPC tấn công kẻ thù gây ra 12.000 dmg. Khi vận dụng thành công, ngoài sát thương nền, kĩ năng này còn gây thêm một phần sát thương bất chấp tình trạng Ele của kẻ thù bằng Max HP gốc của NPC.
       

      Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Wiola, NPC Haley có 5500 HP và 25.000 Luth và hưởng element Water từ đồng bạn. NPC này có thể sử dụng các skill:

      1. Counter Defence. Active | Offensive | Physic | Target: Single | Luth Cost: 500
      Tấn công để phòng thủ, triệt hạ những vật thể tiếp cận kết giới.
      Sử dụng chỉ số Def để tấn công một mục tiêu gây sát thương 1000 dmg.

      2. Altered Shield. Active | Defensive | Hybrid | Target: Self + 3 Allies | Luth Cost: 3000
      Haley tạo khiên có chỉ số 4000 cho bản thân và 3 đồng đội khác. Ngoài ra, từ trường này tạo ra hai hiệu ứng khác nhau khi sử dụng:

      - Advanced Resistance: Chặn lại 100% extra damage đến từ sát thương đánh vào element Weak/Sustained của người sử dụng.
      - Deactivation: +100% Shield nền khi chống lại sát thương đánh vào element Withstand/Resist/Abstained của người sử dụng.

      Haley có thể dùng thêm 3000 Luth để tăng chỉ số của shield lên 6000.

      Bên cạnh đó, kĩ năng còn trao cho người sử dụng trạng thái Fully Covered: Cộng 1000 vào chỉ số của khiên trong đòn phòng thủ tiếp theo, chỉ stack với kĩ năng khác.

      Khiên chắn cần được tạo lại mỗi đầu phase mới.

      3. Air Supremacy. | Active | Defensive | Hybrid | Target: Self + 3 Allies | Luth Cost: 4000
      Haley tạo khiên có chỉ số 5000 cho bản thân và 3 đồng đội khác. Ngoài ra, từ trường của kết giới tạo ra 3 hiệu ứng khác nhau:

      - Absolute Dismissal: Có thể dùng khiên để đỡ 100% sát thương xuyên giáp.
      - Ultimate Resistance: Chặn lại 100% extra damage từ sát thương đánh vào element Weak/Sustained.
      - Advance Deactivation: +200% Shield nền khi chống lại sát thương đánh vào element Withstand/Resist/Abstained của người sử dụng.

      Haley có thể dùng thêm 4000 Luth để tăng chỉ số của khiên lên 8000.

      Ngoài ra, sau khi kích hoạt kĩ năng, người sử dụng còn kịch hoạt được trạng thái Perfectly Protected: Cộng thêm 1500 vào chỉ số của khiên trong đòn phòng thủ tiếp theo, chỉ stack với các kĩ năng khác.

      Khiên chắn cần được tạo lại mỗi đầu phase mới.
       

      Wiola là Amethyst mang element Water. Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Haley, NPC Wiola có 7500 HP và 30.000 Luth.

      1. Violet Aura. Special | Target: All Allies

      Nâng 20% HP gốc (không bao gồm stat từ armor, weapon, skill, item và pet) cho đồng mình cùng xuất hiện cùng trong battle có Amethytos.

      2. Authority of Amethytos. Special | Target: All Allies.

      Khi xuất hiện trong battle, sự tồn tại của Amethytos sẽ có ảnh hưởng lên các skill tương ứng của tất cả đồng minh. Nâng hiệu quả hồi HP của các skill Supportive thêm 25%. Mức nâng này được nhân sau tất cả các buff từ skill và item khác.

      3. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 1000
      Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
      Gây 1500 sát thương vô thuộc tính lên kẻ địch.

      4. Heavenly Being. Passive | Special | Hybrid | Target: Self | Luth Condition ≥ 2500 | Def ≥ 25
      Amethyst miễn nhiễm với mọi tác dụng Crowd Control và cho đồng sự của mình một lần miễn nhiễm Crowd Control.

      Với 2500 Luth có thể active kĩ năng này không tốn turn. Tất cả các đòn hồi phục của Wiola khi nhắm vào kẻ địch sở hữu kĩ năng Crowd Control sẽ trở thành đòn tấn công mang Element.

      5. Lapis Philosophorum. Active | Supportive | Magic | Target: 3 | Luth Cost: 9000 | Mag ≥ 90
      Wiola đồng thời hồi phục cho đồng đội và tạo ra field trừng trị kẻ thù mang kĩ năng Crowd Control:

      - Heal: Hồi cho 3 mục tiêu 6000 Luth/mục tiêu.
      - Attack: Tấn công 3 mục tiêu gây sát thương element 1500 dmg/mục tiêu.

      Heal tạo ra vòng bảo vệ 3 đồng đội này miễn nhiễm (nếu đã dính thì sẽ được giải thoát khỏi) với kĩ năng điều khiển lượt hành động trong 2 Phase.

      Mỗi kẻ địch bị tấn công và hao hụt HP từ Attack của Wiola sẽ bị khóa 80% 1 stat cao nhất trong Phase tiếp theo (không stack và không thể khóa thêm stat nào khác). Nếu kẻ địch đó nhận tấn công liên tiếp 3 lần, 1 kĩ năng Crowd Control sẽ bị vô hiệu hóa trong 1 Phase.
       


      Trước contract, NPC Citlali có 7000 HP và 10.000 Luth. Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Perdita, NPC Citlali có 8500 HP và 15.000 Luth và hưởng element Water từ đồng bạn.

      Skill:

      1. Hollow Vessel. Passive | Special | Target: Self | Luth Condition ≥ 1000
      Hấp thụ đến vô hạn. Mọi hiệu ứng Bad status, Crown-control và Hex gây mất HP và Luth từ skill của kẻ thù sẽ bị hấp thụ và biến thành [Point], mỗi hiệu ứng Bad status/Crown-control/Hex riêng biệt sẽ biến thành mỗi [Point] bất kể mỗi hiệu ứng có bao nhiêu stack. Đồng thời vào cuối Phase, NPC sẽ luôn được nhận thêm một lượng HP/Luth = 30% tổng HP/Luth đáng lẽ bị mất do hiệu ứng Bad status/Crown-control/Hex nhắm vào bản thân. Số HP này không thể cộng vượt max HP.

      Vào đầu Phase, nếu Luth của passive này không đủ để duy trì, NPC sẽ phải hứng chịu Demerit: Cứ với mỗi một [Point], NPC mất 10% max HP và 15% max Luth. Max stack là 100% cho cả hai chỉ số. Nếu bị trừ cả 100%, chỉ số tương ứng của NPC vào đầu Phase đấy sẽ quay về 1.

      (Ví dụ: vào đầu phase, boss tấn công gây 1 stack bad status A burn mất 1000 HP vào cuối phase, 1 lần CC B gây mất 3000 Luth vào cuối Phase. Bad status và CC A + B này sẽ bị hấp thụ thành 2 [Point] đánh dấu lại trên NPC, số [Point] luôn là 2 bất kể sau này A và B stack bao nhiêu lần. Vào cuối Phase, NPC sẽ nhận thêm 30% của 1000HP = 300HP và 30% của 3000 = 900Luth. Lưu ý rằng các hiệu ứng khác thì không hấp thụ được, ví dụ như hiệu ứng hạ SR/Giảm stat/giảm max HP/Giảm max Luth)

      2. All the World's Sorrow. Passive | Special | Target: All Allies
      Skill cho phép chủ thể trực tiếp chia sẻ HP và Luth của mình cho các đồng minh khác cũng như được chia sẻ lại, đồng thời thay họ hứng chịu các Bad status/Crown-control/Hex. Tuy nhiên, skill này chỉ có thể tác động đến các đồng minh có rank cùng NPC này.

      Đồng thời, skill này có thể biến thành skill Active với 1000 Luth/lần/cặp đồng đội (yêu cầu các cặp đồng minh này phải có rank với nhau), cho phép NPC làm trung gian giữa hai bên để chia sẻ HP và Luth cho lẫn nhau. Mỗi Phase có thể hoán đổi cho tối đa 2 cặp đồng minh.

      3. Guardian of Battlefield. Active/Passive | Special | Target: Single Ally | Luth Condition ≥ 1500
      Trao cho Combat Doctor 1 extra turn trong các trường hợp sau đây:

      Passive: Khi máu của một đồng đội bất kỳ tụt xuống 50% Max HP gốc hoặc thấp hơn, một kĩ năng bất kì của Combat Doctor sẽ được kích hoạt ngay lập tức để hỗ trợ cho đồng đội.

      Active (với 1500 Luth): Vào đầu battle, Combat Doctor sẽ được chọn một đồng đội và theo sát đến cuối battle để chữa trị nếu phát sinh độc tố. Khi muốn đổi mục tiêu giữa battle phải tốn thêm 500 Luth/người.

      Extra turn này được kích hoạt ngay sau khi đồng đội mất máu/dính bad status, tức là ngay sau khi kẻ thù ra đòn. Extra turn không được xem là một turn chính thức và đi kèm với turn của kẻ thù.

      4. Field Surgery - Tactical Field Care. Active | Defensive | Hybrid | Target: Single | Luth Cost: 3000
      Giải hoàn toàn một trạng thái bất lợi bất kì và hồi 100% máu cho một mục tiêu.

      5. Blood Transfusions - Care Under Fire. Active | Defensive/Offensive | Physic | Target: Single | Luth Cost: 3000
      Yểm trợ cho một đồng đội. Ngay trong Phase sử dụng skill này NPC sẽ có cùng turn với đồng đội mà mình chọn hỗ trợ. Player sử dụng lựa chọn yểm trợ tấn công hay phòng thủ:

      -Attack: Gây 3000 sát thương Element vô thuộc tính, và được gộp vào chung với sát thương của đồng đội.
      -Defense: Tạo ra Shield với chỉ số 1500, mang Element vô thuộc tính và được gộp vào chung với Shield của đồng đội.

      Nếu sử dụng như kĩ năng Offensive Single Target độc lập, Luth Cost giảm xuống còn 000 (không thể dùng kèm với một kĩ năng khác trong trường hợp này).

      6. Emergency Intervention. Active | Special | Target: Single | Luth Cost: 4000 | Luth Condition ≥ 1500
      Kỹ năng này có thể chọn 1 trong 2 cách sử dụng:

      -Emergency Evacuation: Khi đồng đội này dính 2 trạng thái bất lợi hoặc nhiều hơn, ngay lập tức được hồi 50% max HP gốc và giải sạch các trạng thái bất lợi.
      -Emergency Intervention: Khi đồng đội này nhận đòn chí mạng thì sẽ còn lại 1 HP, ngay lập tức được hồi 30% max HP gốc và nhận trạng thái Mend trong 4 turn, mỗi turn hồi 10% max HP.

      Mỗi đồng minh chỉ có thể hưởng trạng thái này duy nhất một lần trong battle.
       

      Perdita là Sapphire mang element Water. Dưới ảnh hưởng của contract vĩnh viễn với Citlali, NPC Perdita có 7500 HP và 20.000 Luth.

      1. Azure Aura. Special | Target: All Allies
      Nâng 20% stat Def gốc (không bao gồm stat từ armor, weapon, skill, item và pet) cho đồng mình cùng xuất hiện cùng trong battle có Sappheiros.

      2. Authority of Sappheiros. Special | Target: All Allies.
      Khi xuất hiện trong battle, sự tồn tại của Sappheiros sẽ có ảnh hưởng lên các skill tương ứng của tất cả đồng minh. Shield/Golem của các allies luôn được giảm 20% tổng sát thương nhận vào.

      3. Mighty Impact. Active | Offensive | Special | Range: 3 | Luth Cost: 1000
      Dùng sức mạnh nguyên thuỷ nhất của loài rồng quật ngã kẻ địch.
      Gây 1500 sát thương vô thuộc tính lên kẻ địch.

      4. Planetary Hypotheses. Special Active| Supportive | Target: Self | Luth Cost: 2500
      Kĩ năng kích hoạt không tốn turn, giúp đòn phòng thủ của Sapphire sẽ chặn được hoàn toàn 1 lần sát thương xuyên giáp trong battle. Qua 2 Phase mới có thể active tiếp kĩ năng.

      5. Movement of Cosmos: Quasi-Stellar. Active | Offensive/Defensive | Hybrid | Target: Single | Luth Cost: 4000 | HP ≥ 3500
      Tấn công một mục tiêu, sát thương Element bằng 10 000. Lượng HP mục tiêu bị mất trở thành khiên chắn bảo vệ Sapphire.

      Sau khi bị tấn công, kẻ thù bị dính trạng thái In Vain - target của tất cả các đòn tấn công Active từ boss trong Phase đều bị giảm thành Single Target, sát thương của các đòn tấn công bị thay đổi target sẽ được tính theo công thức (Damage của skill x Target cũ/2). Hiệu ứng này chỉ kéo dài trong 2 Phase và cần 3 Phase để cool down (từ lúc sử dụng) trước khi kích hoạt lại.

      Nếu kẻ thù đã dính In Vain (trạng thái phải còn đang hoạt động) bị tấn công tiếp bằng kĩ năng này sẽ nhận thêm trạng thái They Worship Me - Tất cả các đòn tấn công trong Phase đều chỉ nhắm vào Sapphire đã gây kĩ năng. Trạng thái kéo dài trong 1 Phase, không thể stack.

      6. Movement of Cosmos: Magnetars. Active | Offensive/Defensive | Hybrid | Target: Attacking Enemies | Luth Cost: 6000 | HP ≥ 4000
      Tấn công một mục tiêu, sát thương Element = 10 000 dmg. Lượng HP mục tiêu bị mất trở thành khiên chắn bảo vệ Sapphire.

      Các mục tiêu đã dính In Vain (trạng thái phải còn đang hoạt động) khi bị tấn công bằng kĩ năng này sẽ nhận thêm trạng thái Under New Rules - Nếu có turn sau Sapphire, tất cả đòn tấn công trong Phase đều sẽ hồi máu cho Sapphire đã gây kĩ năng (Không thể hồi hơn Max HP gốc).

      Nếu các mục tiêu nói trên đang có thêm trạng thái They Worship Me, Under New Rules được cộng thêm tác dụng - Nếu vẫn còn dư damage sau khi hồi Max HP cho Sapphire, 50% lượng damage dư này sẽ phản ngược lại vào các mục tiêu ở cuối Phase, tính theo Element của Sapphire.

      Tác dụng 1 lần/battle.

      Nếu mục tiêu không có trạng thái In Vain, chỉ mất HP khi bị tấn công, và tấn công lại bình thường.
       

       

      Peiratis (90/100): Hải quân vùng Peiratis có lượng HP là 10.000 x 90% = 9.000. Vào đầu mỗi phase, Force sẽ dựng Shield = 5.000 x 90% = 4.500 cho toàn bộ player trong batlle. Optional: Nếu player lựa chọn hy sinh 5% max HP/phase của Force, Force sẽ đỡ giúp 30% sát thương/player khác phải nhận trong phase đấy kể cả trong trường hợp boss sử dụng skill xuyên giáp/Shield bị vỡ.

      HP hiện tại: 9000/10.000

      Special Trigger: [LOCKED]




      Viễn Dương (100/100): Bộ binh vùng Viễn Dương có lượng HP là 10.000 x 100% = 10.000. Mỗi phase Force gây 10.000 x 100% = 10.000 dmg Physic lên boss, cộng vào tổng cuối cùng dmg của player. Sau mỗi phase, cộng thêm 5% sát thương gốc vào đòn đánh tiếp theo. Stack tối đa 10 phase.
      Ví dụ: Phase 1, Force gây 10.000 dmg. Phase 2, Force gây 10 000 + (5% của 10.000) = 10.500. Phase 3, Force gây 10.000 + (10% của 10.000) = 11.000.

      HP hiện tại: 10.000

      Special Trigger: Cởi bỏ phòng thủ tấn công trực diện. Trong 1 Phase, HP Forces giảm đi ⅔ max HP (không thể xuống quá 1) để ngay lập tức tăng thêm 150% sát thương (phần cộng thêm % dmg stack chung được trong Phase đó) và trở lại bình thường vào cuối Phase.

      Special Trigger 2 (Side Story Reward):
      Trong battle có sự hiện diện của đồng minh là Rồng, mỗi đòn tấn công của Force gây thêm một lượng critical damage bằng với 100% max HP của mình.




      Orduudkhan (100/100): Tộc du mục vùng Orduudkhan có lượng HP là 10.000 x 100% = 10.000. Mỗi phase Force gây 7.000 x 100% = 7.000 dmg Physic lên boss, cộng vào tổng cuối cùng dmg của player. Nếu Force gây dmg thành công lên boss, vào cuối Phase sẽ trừ được 10 Str/Mag hoặc 5 Mag + 5 Str của boss. Hiệu ứng có stack, max stack đạt được là 100 Str/Mag đối với trường hợp chọn trừ 10 Str/Mag hoặc 50Str + 50 Mag với trường hợp chọn trừ 5 Mag + 5 Str.

      HP hiện tại: 10.000

      Special Trigger: Khi forces thành công làm giảm 50 điểm Mag/Str hoặc 25 điểm Mag + 25 điểm Str, trong 2 Phase sau đó Boss sẽ không thể dựng Shield.




      Salaam (100/100): Lính đánh thuê vùng Salaam có lượng HP là 10.000 x 100% = 10.000. Mỗi phase Force gây 7.000 x 100% = 7000 dmg Physic lên boss, cộng vào tổng cuối cùng dmg của player. Nếu Force gây dmg thành công, boss sẽ dính một stack Venin (bad status Poison-type), khiến boss mất một lượng HP = 1000 vào cuối Phase. Lượng stack tối đa là 10.

      HP hiện tại: 10.000

      Special Trigger: Khi Venin đạt 5 stack sẽ gây trạng thái Toxicant lên boss, khiến boss luôn bị nhận thêm 50% sát thương khi chịu đòn có element > Neutral của mình và 25% sát thương khi chịu đòn có element từ Neutral trở xuống.




      Kadesh (100/100): Giáo sĩ vùng Kadesh có lượng HP là 10.000 x 100% = 10.000. Player chọn giữa 1/Dựng 2 Golem có HP = 5000 x 100% = 5.000 vào đầu mỗi Phase hoặc 2/Dựng 1 Golem có HP = 10.000 x 100% = 10.000 HP vào đầu mỗi Phase.

      Được quyền chọn 1 trong 3 trường hợp sau:
      - Tối đa 5 Golem 5.000 HP
      - Tối đa 2 Golem 10.000 HP
      - Tối đa 1 Golem 10.000 HP cùng 3 Golem 5.000 HP.

      Player lựa chọn target cho Golem. Nếu cả 5/2/4 Golem cùng ngã xuống, HP của Force cũng đồng thời trở về 0.

      HP hiện tại: 10.000

      Special Trigger: Force kích hoạt tự hủy và rời battle, đội bảo vệ trở thành đội quân cảm tử. Toàn bộ Golem của Force trên chiến trường sẽ lao tới nổ tung cùng với kẻ địch với sát thương Physic Neutral xuyên giáp bằng tổng max HP của tất cả Golem.




      Hoàng gia Wise (100/100): Quân đội Hoàng gia có lượng HP là 10.000 x 100% = 10.000. Vào đầu mỗi phase, Force sẽ dựng Shield = 5000 x 100% = 5000 cho toàn bộ đồng minh trong battle. Giáp này vô hiệu hóa extra damage gây ra do [Sustained] hay [Weak]. Đồng thời, quân bắn tỉa của Hoàng gia mỗi Phase có thể ngắm bắn một kẻ địch với damage neutral = 10.000. Nếu thành công gây damage lên cùng kẻ địch trong 2 Phase liên tiếp, vào Phase sau sẽ giảm 50% damage của skill Offensive/50% hiệu quả skill Defensive/50% hiệu ứng skill Supportive của kẻ địch.

      HP hiện tại: 10.000

      Special Trigger: Sử dụng barrier ma thuật để bắt nhốt 1 kẻ địch cho player. Kẻ địch bị bắt nhốt sẽ mất quyền hành động trong 1 Phase, kích hoạt ở đầu phase. Special Trigger chỉ có thể sử dụng một lần trong battle.




      Quý tộc Orion (100/100): Lực lượng của quý tộc Orion có lượng HP = 10.000 x 100% = 10.000. Vào đầu mỗi phase, bằng kỹ thuật tân tiến của mình, Forces có thể hỗ trợ player nâng cao độ chính xác của hành động: Luôn nâng thêm 20% x 100% = 20% SR cho các đồng đội trên chiến trường. (Lưu ý rằng mức nâng này luôn không thể cộng quá 100% SR nếu player đã đạt được 100% SR trước đấy). Đồng thời vào cuối mỗi Phase, Forces sẽ hồi 10% max HP và giải 1 stack bad status cho tất cả các đồng minh.

      HP hiện tại: 10.000

      Special Trigger: Giải toàn bộ bad status và hồi 30% max HP cho tất cả các đồng minh trong 1 Phase. Special Trigger chỉ có thể sử dụng một lần trong battle.




      Vainakhs (50/100): Lực lượng Vainakhs có lượng HP = 10.000 x 50% = 5.000 HP. Bằng hỏa lực mà mình có được từ tay buôn vũ khí, Forces có thể gây 20 000 x 50% = 10 000. Bằng cách nhận thêm Luth của đồng minh, mỗi 5.000 Luth sẽ tăng thêm 5% sát thương gốc, Forces có thể gây extra damage với công thức (sát thương gốc x tổng %) . Damage tổng cuối cùng Forces gây ra sẽ được cộng gộp với damage của player mỗi Phase.

      HP hiện tại: 5.000

      Ví dụ: Damage gây được giả dụ là 10.000. Player cho 50.000 Luth (nguồn Luth này rút trực tiếp từ player, không qua item, nếu dùng item phải là player dùng item rồi truyền cho Force). Như vậy sẽ tăng thêm 50% sát thương gốc. 50% của 10.000 = 5000 damage extra => Tổng cộng cuối là 10.000 + 5000 = 15.000 dmg.

      Special Trigger: [LOCKED]




      Sagitta: Toàn bộ người Sagi là một thể. Vì đang ở dạng linh hồn, vì vậy Force này không thể trực tiếp hiện diện giúp đỡ player. Thay vào đó, họ sử dụng linh lực của mình rót vào Cội nguồn của đồng minh, giúp khuếch tán Luth trong Chu tuyến của đồng minh trong thời gian ngắn.

      Toàn bộ player được tăng 10lv, ứng với 40 point. Mức tăng lv này có thể cộng vượt mức lv100, tuy nhiên 10lv này cùng 40 point đều sẽ biến mất ngay sau khi battle kết thúc. Player được phép dùng 40 point này phân bố tùy ý, cộng vượt mức ở cả các stat đã chạm giới hạn.




      *Lưu ý:

      1. Forces được tính như một target trong battle, có lượng HP biểu trưng cho sự sống.

      - Force Viễn Dương, Orduudkhan, Salaam, Vainahks hành động cùng với Main Attack Force.
      - Force Peiratis và Kadesh hành động chung với Protector.
      - Force Quý tộc Orion hành động cùng với Unit Reconnaissance khi gia tăng SR cho player, hành động cùng với Unit Overwatch khi hồi HP và giải bad status.
      - Force Hoàng gia Wise hành động cùng với Protector khi dựng shield, hành động với Unit Vanguard khi tấn công đẩy lùi.

      2. Special Trigger chỉ được unlock khi thang điểm cảm tình của Force đạt mức 100.

      3. Khi HP Forces rơi xuống dưới 50%, hiệu quả buff của Forces sẽ giảm đi một nửa hiện có. Khi HP Forces rơi xuống 0 biểu thị cho việc toàn bộ quân của Forces đã bị diệt; player sẽ không nhận được buff của Forces trong các phase sau của battle và kể cả tất cả các battle sau trong story toàn game.

      4. Trong trường hợp player muốn hồi lại HP cho Forces, tất cả mọi skill Support sẽ tính theo công thức (hiệu quả x SR)/5. Tương tự, các skill Defensive cũng sẽ giảm còn (hiệu quả x SR)/5. Công thức chia sẻ % SR cũng tính tương tự.

      5. Trong battle, việc để player hay Forces ra đòn kết liễu boss sẽ gây ra hiệu ứng về sau. Hãy nhớ rằng chỉ có ánh sáng từ kết nối của Kỵ sĩ Rồng mới có thể thanh tẩy Hắc Khí tức hoàn toàn.
       

      The Final Battle

      Hoàn thành yêu cầu của battle.

      Item dùng trong battle:

      Gala: Christmas Snowball, Gold Ornament, Aidoru Mic, Dim Light
      Hoa: Christmas Snowball
      Stan: Starsphere Potion, Christmas Snowball, Gold Ornament, Aidoru Mic
      Curran: Starsphere Potion
      Melek: Christmas Snowball, Song of the Sea, Hagoita
      Linnea: Snowball
      Eamonn: Kagura Suzu
      Visrin: Gold Ornament, Snowball, Aidoru Mic
      Shelby: Starsphere Potion

       



      @Sil'Arc @Kinyōbi @リトルグミー @Heavenleena @BubbleTea @ruichan @Shin Ăn Hại @aiden.c @Lia Fáil @Alfred F. Jones @Wes. @Peacerod @Lufika @Alfred F. Jones





      DUYỆT.

      THE BATTLE BEFORE DAWN: ENDED.
      Sửa lần cuối bởi Joseph Brown; 25-09-2019 lúc 21:49.
      Trả lời kèm trích dẫn

    6. #316
      Địa điểm: Utumno - Stelliora
      Thời gian: Sau khi qua cầu


      <<<

      "Vậy anh cảm thấy như thế nào, khi nhận ra mình là người ở lại, bị trói buộc bởi quá khứ giữa những kẻ sống trong hiện tại và hướng về một tương lai tốt đẹp, còn những người thuộc về quá khứ, cùng trải và chứng kiến nhiều chuyện của quá khứ đều không còn ở bên?"

      “Helena.”

      Đột ngột bị cắt ngang, Aelfric nhíu mày nhìn kẻ trước mặt. Cuối cùng, ông ta lắc đầu.

      “Ta chưa từng nói đến đó là điều xấu. Đó là lựa chọn của chính ta.”

      "Một gia đình như có mà cũng như không, khi cần nhất lại không thấy, khi không cần rồi lại chẳng còn chuyện để kể nhau nghe. Tôi thật sự không hiểu."

      “Nhưng không có nghĩa là phải có họ ở bên, vì ta mà sống thì ta mới thực hiện nghĩa vụ này. Là tự ta có nghĩa vụ này.”

      Ý tứ của Aelfric khá rõ ràng trong hoàn cảnh này. Ông ta không bảo vệ đồng loại của mình vì cảm xúc bảo ông ta phải làm thế. Ngược lại, Lam long thực hiện lời hứa đấy, cơ bản vì đó là ý nghĩa sống còn của chủng loài Sappheiros. Giống như bản năng yêu thương con cái của mình ở nhân loại vốn nhằm giữ cho giống nòi của mình có khả năng sống sót cao nhất, “gia đình” và “trách nhiệm” mà Aelfric nói đến cũng chính là như vậy.

      Nhưng cũng rõ ràng, ông ta không phải kẻ ngốc (như con mèo trắng trước mặt) mà không hiểu ý tứ Hanazawa nói đến.

      Thứ mà Bạch long kể đến, là một mối dây liên hệ cao cả hơn là gia đình tạo nên bởi giống loài.

      Đó là gia đình tạo nên bởi ý chí của trái tim.

      "Anh sợ sau này bản thân không còn ở đây, vì sợ mà lo lắng rằng điều đấy sẽ khiến tôi không thể tiếp tục bước đi; hay chỉ bởi tôi là một con Rồng trẻ còn nhiều thời gian, nên mới là không muốn tôi uổng phí thời gian của chính mình dành cho một vị Rồng hơn mình mười lần tuổi, cũng không đủ thông minh để có thể hiểu và chia sẻ được những chuyện mà vị Rồng đấy từng phải trải qua, một mình?"

      "Tôi không thể là quá khứ của anh, cũng không có ý định trở thành quá khứ của anh, hay của bất kì một người Rồng nào cả. Vì tôi không biết, mình sẽ phải nỗ lực như thế nào, sẽ phải kiên trì bao nhiêu mới là đủ để có thể trở thành quá khứ của một ai đó, bù đắp, chắp vá, sửa sang lại lỗ hổng mà quá khứ đọng trong lòng của người đấy."

      "Tôi cũng không thể bảo mình có thể thành hiện tại của anh, vì không có quá khứ, làm sao có được hiện tại, đúng không? Vậy nên, tôi chỉ có thể là chính bản thân tôi, là Hanazawa, hay Helena, theo một cách tốt đẹp nhất, hoặc theo một cách xấu xa tồi tệ nhất, theo cách mà anh, hay bọn họ, muốn hiểu về tôi."

      "Sau những gì anh đối với tôi, từ lần ở núi lửa Aelfhun, đến chuyện xảy ra khi ở Orion, rồi cả nửa chiếc khuyên tai này, lẫn cả những lần sau đấy anh cứu mạng tôi, tôi nghĩ bản thân cũng cần phải làm lại điều gì để báo đáp. Cả những gì tôi trông thấy được ở đó... Anh đã phải trải qua khổ tận cam lai nhiều như vậy, cuối cùng thì, cũng nên là được sống một cuộc sống nên có, được hưởng những gì mà bản thân mình vì quá khứ mà bỏ lỡ. Mà những điều đấy, anh cũng có nói với tôi rồi mà, rằng đi một mình thì sẽ rất buồn chán."


      “Ngừng.”

      Đang khoanh tay băn khoăn nghe lời Amethyst biện giải, chợt Aelfric giơ tay lên ý bảo cô dừng lại.

      “Helena. Từ nãy đến giờ, ta vẫn cảm thấy chưa đúng. Chính là chỗ này.”

      Biểu tình đạm mạc đấy phảng phất vẻ buồn phiền sâu kín, rõ ràng lại như buồn bực vì phát hiện ra điểm không đúng chính là một cái vảy ngược của mình. Nhưng trước mặt một con mèo ít có hiểu chuyện, hắn chỉ có thể từ từ nói, không thể rống giận, hay tùy ý phẩy tay đuổi đối phương đi.

      Nếu đổi lại là những ai biết rõ vị Sappheiros từ ngàn năm trước, hẳn cả người lẫn Rồng đều sẽ trợn mắt há mồm nghĩ mình đang mơ ngủ giữa ngày.

      “Từ nãy đến giờ, thứ ta không hiểu nhất chính là vì sao cô nguyện ý. Hóa ra vì “báo đáp”.”

      Ngữ điệu lạnh nhạt đấy rõ ràng nhấn rất mạnh vào hai chữ ở cuối câu. Bởi hàng mày kiếm và ánh mắt nghiêm khắc, ai cũng dễ đoán ra Lam long có sự bài xích rất rõ ràng với cái “tình nghĩa” này.

      Nếu như bảo vệ và ghi nhớ quá khứ là thứ hắn chọn, thì sự “khổ sở” mà Hanazawa nói đến kỳ thực cũng chính là lựa chọn của Aelfric. Mà một đấng nam nhi đã lựa chọn con đường của mình, chính là tuyệt không hối hận hay kêu khổ.

      Sự thương cảm cho số phận đấy, kỳ thực, không khác gì coi thường khí phách của vị Rồng. Ông ta không chọn những thứ đấy để bị kẻ khác coi như người khốn cùng cần xoa dịu.

      “Nghe đây. Đừng bao giờ yêu kẻ ngươi thương hại, cũng đừng bao giờ thương hại kẻ mà ngươi yêu. Và, đừng bao giờ nghĩ rằng muốn ở bên ai, để báo đáp người đấy.”

      “Ân tình và Tình yêu. Chúng là hai thứ hoàn toàn khác biệt, và không thể đánh tráo.”

      Aelfric kỳ thực cũng không phải một Rồng khó đoán. Như nàng công chúa Rồng đã nói, vị này chỉ ít khi nói thật lòng, nhưng cũng chẳng ai hiểu lầm ý tứ của ông ta khi Aelfric nghĩ gì là đã viết hết sạch lên mặt rồi. Ông ta chỉ gặp vấn đề trong việc thừa nhận thẳng ý tứ mềm yếu nhất trong lòng thôi.

      Yêu thương nhau bởi muốn báo đáp?

      Vậy khi ân tình được báo đáp hết, tình yêu đấy có còn không?

      Lam long kỳ thật cũng không hiểu được về chuyện tình yêu. Nhưng ông ta hiểu được duy một điều: Tình yêu kỳ diệu và ích kỷ hơn nhiều một cái báo đáp ân tình.

      “Gia đình? Huynh muội? Cái gì cô nói đến ta cũng không ngại. Nhưng, quyết định đấy phải đến từ chính mong muốn của cô. Không phải vì ân tình, thương hại, hay những lý do tương tự. Ta cũng không muốn một kẻ không hiểu ta ở bên ta, để rồi cả hai đều mệt mỏi.”

      Từ từ phủi bụi quần áo mà đứng dậy, Aelfric nhìn về phía Tòa tháp Đen sừng sững trong làn khói xám xịt lạnh lẽo. Con đường của họ đã ở ngay trước mắt, và số phận của thế giới này cũng thế. Đã hết thời gian cho những hàn huyên rồi.

      “Helena. Thời gian của chúng ta không còn nữa. Ít nhất, phải sống sót đã.”

      Hanazawa nhìn thấy một bàn tay to lớn chìa về phía mình. Dù đã được chữa trị qua nhưng vết sẹo trong đấy vẫn còn nguyên. Thương tổn tạo nên bởi Khế ước Vĩnh cửu, là thứ phải được chính đồng bạn chữa lành. Từ trên nhìn xuống, ánh mắt màu lam ngọc đấy vẫn không đổi nhìn cô, phức tạp cũng có, nhưng lúc này đây chỉ còn kiên quyết.

      “Nếu như có thể trở về. Nếu như còn muốn tiếp tục vấn đề ngươi nói. Xác định cho rõ cảm xúc của cô rồi hẵng đến gặp ta. Nếu vẫn còn là “báo đáp” thì chúng ta không cần gặp lại.”

      Không thương hại kẻ ngươi yêu. Không yêu ai vì thương hại.

      Aelfric là một kẻ ngạo nghễ như vậy. Và cũng chỉ có những kẻ biết thứ tự của chính mình mới có thể ở bên ông ta. Bởi, Lam long tin rằng, cơ sở bền chắc nhất của mọi quan hệ không cần là tình yêu thương, mà phải chính là sự đồng đẳng. Khi đã đồng đẳng, các bên đều tôn trọng được lẫn nhau.

      Cũng như vậy, tất cả những lần mà Aelfric giúp đỡ Hanazawa, cũng chỉ đơn giản vì ông ta cảm thấy mình cần phải làm vậy. Giống như một kẻ đi trước giúp đỡ hậu bối nhỏ hơn. Không chỉ Hanazawa, bất cứ kẻ nào giống như nàng Rồng trắng ở vào vị thế đấy, Aelfric đều sẽ làm vậy.

      Nếu như muốn ở bên ông ta vì báo đáp, thì có lẽ đã có vô số người và Rồng cũng muốn làm vậy.

      Tất nhiên, như Amaurëa đã nói, Lam long vẫn không phải một kẻ thông minh lắm trong việc hiểu cảm xúc của mình nếu không được chỉ dẫn (phàm những kẻ hay vỗ ngực nói về đạo của đấng nam nhi đều ngu chuyện yêu đương như vậy). Tỷ dụ như việc, chắc chắn không phải bừa ai mà ông ta cũng cho được một nửa cái mạng của mình; nhưng có vẻ như Aelfric cũng không rõ lắm vì sao mình làm vậy, Lam long thường đơn giản làm vì thấy cần mà thôi.



      @リトルグミー



      BBCode by Tendo
      Trả lời kèm trích dẫn

    7. #317
      Tham gia ngày
      03-05-2017
      Bài viết
      1,969
      Cấp độ
      21
      Reps
      886


      Thời gian: ???
      Địa điểm: Đại dương Stelliora


      ---

      <...>



      ---------

      Trả lời kèm trích dẫn

    8. #318


      Khi bóng tối cuối cùng tan biến đi, các bạn trông thấy một ánh hừng đông rạng lên ở đường ranh của biển. Cả chiến trường lúc bấy giờ chợt câm lặng đi. Dù là Sói tuyết ở phương Bắc, hay Đại bàng ở phương Nam. Dù là Rồng, hay người.

      Thứ mà họ, hay các bạn, chứng kiến ngày hôm đó, là thứ mà trời đất Altair đã mất từ lâu. Thứ mà hầu hết những sinh vật ở đây đều chưa từng chứng kiến qua. Nhưng lại ai cũng nhận ra, tựa như hình ảnh của nó từ bao nhiêu thế hệ trước đây đã ghi vào huyết mạch. Như dòng hơi ấm của tạo hoá, hay gam màu cuối ghi lại vẻ đẹp của thế gian.

      Bình minh. Ánh sáng mặt trời.

      Bóng tối được vén lên trên lục địa của nhân loại, và màu sắc được trả lại cho đôi mắt của Rồng. Thế giới hiện ra trước mắt các bạn tròn vẹn và sơ khai trong ánh sáng đầu tiên, và cũng từ ánh sáng đó, các bạn dường như trông thấy linh hồn của những kẻ đang bị bóng tối giam hãm trong thân xác Vong binh, hoá thành những đốm sáng trắng mà bay về phía biển. Chiến trường Vong từ đó mà chấm dứt. Xung quanh họ, thân xác của những con Vong binh gục xuống mặt đất, bất động như những con rối đứt dây, để rồi chậm rãi tan biến hẳn.

      Cũng từ ánh sáng đó, các bạn lại thấy một dư ảnh khác. Một người con gái, nhưng là Rồng với cặp sừng ôm vào mặt và đôi cánh kim cương trong suốt, thấp thoáng hiện ra như vệt bóng nắng lờ mờ. Ánh nắng đầu ngày dường như đang đón nàng về lại với dòng chảy sinh mệnh, kim quang bọc lấy thân thể nàng một cách đầy nhân từ. Xiềng xích của bóng tối quá khứ được rũ bỏ hết, thay vào đó, các bạn trông thấy một vẻ thanh thản bao trùm lấy người con gái này.

      Đôi cánh của nàng ta vươn rộng ra. Đó là một đôi cánh rất lớn, đủ để che cả bầu trời.


      “Lời nguyền đã được hoá giải. Từ giờ các bạn sẽ không còn là Kỵ sĩ Rồng nữa.”

      “Từ giờ, là câu chuyện của các bạn.”

      Cảm ơn vì đã nắm tay nhau đến cuối, các Kỵ sĩ Rồng.


      Ngày hôm đó, lịch sử chính thức được lập nên cho thế hệ thứ mười của Hiệp hội Kỵ sĩ Rồng.

      Người đời sau gọi đó là Trận chiến trước Bình minh.







      Trong các thiên sử thi, ngoài sự anh dũng của các Kỵ sĩ Rồng, cũng có rất nhiều trường ca kể về phần còn lại của trận đánh nọ. Đó là sự trống trả kiên cường của con người và các sinh vật trên khắp Altair trước Bóng tối, những trận chiến kinh điển trải dài mà phải đến sau này các bạn mới được nghe, bởi sau khi Bóng tối tan đi, các bạn đều trải qua một thời gian dài trị liệu. Quân đội của Lupus và Orion đã tiếp ứng cho các bạn trong trận chiến đó, khi mà lực lượng Vong binh hùng hậu nhất của Bóng tối là do họ cầm chân. Nếu không phải vậy, trận chiến hẳn đã chuyển biến theo chiều hướng khác rồi.

      Quân đội của Lupus ngày hôm đó tiến đến chiến trường từ hai cánh lớn, gồm có lực lượng Hải chiến đoàn của Peiratis và Salaam, cùng với Bộ binh của quân Viễn Dương, những cánh đại bàng đến từ bình nguyên Orduudkhan, và người bảo hộ thầm lặng Kadesh. Với một nửa quân đoàn đã ở lại bảo vệ Lupus, truyền thuyết kể rằng nửa còn lại dù quân số ít hơn, nhưng đều là những người đứng đầu nắm giữ tương lai của quốc gia chiến binh. Tử thương dù không ít, chiến thắng lại càng dữ dội hơn. Bởi vì như vị Vua hết lần này đến lần khác lĩnh quân ra chiến địa của họ có nói, rằng những người lính trẻ ra đi không phải để hiến dâng sinh mạng, mà là để đem tương lai trở về.

      Và, hoàn thành lời hứa với Kỵ sĩ Rồng các bạn.

      “Vì người ta cần cưới về đang ở đây!”

      “Vì dù không cùng giống loài, nhưng vẫn đã chứng kiến và thấu hiểu nỗi đau của chúng ta.”

      “Vì đã cùng chúng tôi bảo vệ truyền thống của gió.”

      “Vì đã sát cánh bên chúng tôi, cùng hướng ra Thánh điện ở đại dương.”

      “Vì đã chiến đấu tại miệng núi lửa cùng chúng tôi!”

      “Vì cùng chúng ta trải qua ngọn lửa tang trên sa mạc.”


      Đó là những lời được nói trực tiếp với các bạn khi họ đến, và được kể lại cho đến mãi về sau. Cùng với hình ảnh của vị Vua áo choàng đẫm máu đen, nhưng cây giáo vàng vẫn ngạo nghễ dựng thẳng.

      “Chúng ta sẽ chiến đấu, Kỵ sĩ Rồng.”

      Để rồi, trận chiến của họ được tả lại, lẫm liệt như Pantaleon.





      “Người nguyên thuỷ, chậm chạp quá rồi.”

      Khi bóng tối ụp xuống từ đỉnh cao nhất, chiến trường trung địa chợt xuất hiện một tiếng cười. Cùng với đó là âm thanh rầm rập của máy móc. Từ bầu trời phía Bắc, một cỗ xe phân khối lớn xuất hiện trên đỉnh núi cao nhất, đem theo phía sau lưng cả binh đoàn bọc thép của mình. Chúng cũng sáng chói như bản thân kẻ đang đứng trên chúng vậy. Thậm chí, Kỵ binh của Orion cũng có mặt, họ mang trên mình đầy đủ súng ống đạn dược và điều khiển những con ngựa vô cùng thiện chiến, dẫn đầu chính là cặp chị em nhà Barnaby với màu tóc đỏ rực.

      Đã lâu không gặp, dường như tiềm lực cơ giới của Orion càng lớn mạnh hơn.

      Và cùng với đó, là rất nhiều những xe cứu thương quân dụng. Những ai bị thương đều được nhanh chóng vận chuyển về phía hậu phương, trong đó có cả các bạn. Ồn áo và náo nhiệt không thua kém Lupus, nhưng người Orion đặc biệt tập trung vào việc thu dọn chiến trường. Thậm chí, dường như lấp loáng đâu đó, có một ông anh lòe loẹt đi cùng một cô bé tóc hồng đang tác nghiệp chụp ảnh lia lịa, nghe gọi thì họ là nhà báo chiến trường của Orion sẵn sàng có mặt để tác nghiệp.

      “Hãy yên tâm. Chúng tôi sẽ lo phần còn lại.”

      Bước xuống từ chiếc xe bọc thép dẫn đầu, là Vương gia Raymond Wise, Dante Stewart cùng Johann von Wengener. Nữ hoàng đã ở lại cùng Quận chúa Nora Wise để trấn định Orion, nhưng lực lượng tinh nhuệ nhất lại được phái đến đây để sát cùng các bạn.

      Đâu đó, ở một góc khuất nào đấy, các bạn còn có thể thấy các chuyên gia của quân đội đang thu nhặt mẫu vật còn sót lại của [BEAST] trên chiến trường, cũng như mẫu nước biển Stelliora lúc bấy giờ để xét nghiệm.

      Người Orion từ bấy đến giờ, vẫn không hề đơn giản như vậy.

      “Vậy là mặt trời đã thực sự trở lại. Johann, cậu có nghĩ rằng băng ở Orion chúng ta sẽ tan không?”

      Đáp lại câu hỏi của Vương gia Raymond, vị quý tộc trẻ chỉ lắc đầu mỉm cười.

      “Phía Bắc vốn đã luôn lạnh. Nếu như người Orion muốn một vùng đất ấm áp hơn để sinh sống trong tương lai…”

      Johann nói đến đấy, bỗng nhìn về phía xa xăm và mỉm cười. Bên kia, những người Lupus và Sagitta vẫn đang chìm đắm trong niềm vui chiến thắng. Nhưng, họ phải suy tính đến tương lai xa hơn, vì lợi ích của dân tộc đặt trên cao nhất.

      “... Trong tương lai, công cuộc khai mở lãnh thổ của chúng ta cần dự trù thật cẩn thận. Triệu tập tất cả những ai mang họ Wengener. Chúng ta cần một cuộc họp khẩn.”

      Nói với Florentine đứng bên mình, vị quý tộc đứng đầu Hội đồng nhìn lên bầu trời xanh với ánh mắt âm trầm.

      “Tất cả, vì đất mẹ của chúng ta.”





      Từ đó, một chương sử mới mở ra cho toàn thể Altair, và cả Sagitta.

      “Himel Lacheenion. Nuôi dạy ngài ấy, và khi ngài ấy đủ sức, đưa Vương của chúng ta trở về Sagitta, Erynion.”

      Người đàn ông tóc trắng cúi đầu, đem đứa bé sơ sinh rời đi. Vương tộc lâu rất lâu về sau mới lại trở về Vương quốc Rừng.

      Chiến tranh, luôn có hy sinh và tổn thất. Bóng tối đã phá huỷ nhiều phần của thế giới, có những phần có thể phục hồi được, có những phần, đã vĩnh viễn nằm lại trong trang sử cũ của Altair. Tỉ như, những cánh rừng đại ngàn ở phía Đông. Diện tích của Sagitta ba phần tư đã bị phá huỷ sạch sẽ, chỉ còn sót lại một chút dấu tích của Rừng trong những đống hoang tàn.

      Người dân Sagitta, chiến binh và những Forest Guard đã hoà vào đất đai Sagitta trong trận chiến, sau khi Bóng tối tan đi đều được trả lại nguyên hình. Linh hồn của họ được giải thoát từ Utumno cũng trở về nguyên vẹn. Chỉ có Vương tộc, những người đã dùng sinh mạng và trái tim của mình để bảo hộ Sagitta, cũng không trở lại nữa.

      Thay vào đó, Sagitta từ cánh rừng lớn trở thành một vùng sông nước mênh mông. Từ hai thân cây trắng mọc ở hai phương, mạch nước ngầm lưu giữ hàng triệu năm ở vùng đất này dường như được khai mở. Sagitta trở thành một vùng hồ mờ sương với những mầm cây mới nhú, bao phủ lên khung cảnh đổ nát. Biết đâu một ngày nào đó trong tương lai, Rừng sẽ trở lại với các thế hệ con cháu của người dân ở đây. Vì sức sống của những cái cây luôn mạnh mẽ vô cùng.

      Sagitta sau khi phục sinh vẫn mãi luôn như thế, là một dân tộc đầy bí ẩn đối với thế giới bên ngoài. Nghe nói dù trong hai ba chục năm sau đó họ không hề có người trị vì, thì những người đứng đầu của họ vẫn điều hành vương quốc một cách ổn thoả và nhẫn nại. Đợi, Vương tộc của họ trở về.

      Và đó hẳn là tương lai của Vương quốc Rừng Sagitta.

      Quay sang phương Nam một chút, chúng ta có Lupus và công cuộc khai khẩn đất hoang hết sức mạnh mẽ của họ. Lupus từ trước khi Đại Thảm hoạ là một quốc gia lập nên nhờ chinh phạt, sau Huyền thoại ở Pantaleon, thì trở thành quốc gia của các Võ giả, chiến binh và sự đồng lòng. Sự đa chủng tộc của Lupus khiến cho họ luôn hướng ra thế giới, và sau khi Bóng tối kiềm toả họ tan đi, cũng không còn gì có thể cản bước Lupus tìm kiếm những vùng đất mới cho riêng mình.

      Quân đội của Lupus trở nên hùng mạnh hơn trước, kể cả trong thời đại này, bởi dù bóng tối đã tan đi thì tàn dư của nó vẫn còn bám lấy lục địa. Số lượng Vong binh mang dòng Hắc khí tức không chịu khuất phục vẫn khá là đông đúc và còn biến đổi không ngừng, nên vó ngựa của các binh đoàn Lupus chưa bao giờ ngừng lại. Rất nhiều tướng lĩnh mới được bổ nhiệm để cùng với người dân Lupus đi khai mở đất hoang, các bộ tộc du mục trở lại nề nếp sinh hoạt xưa, và cư dân của khu ổ chuột cũng tìm được cuộc sống mới cho mình dưới sự trợ giúp của Hoàng tộc. Thế giới lúc ấy, mở ra trước mắt họ. Rộng lớn, đầy thách thức, đầy tiềm năng.

      Nghe đồn rằng để trị vì một thời đại tráng lệ và cũng nguy hiểm như vậy, Vua Bernard Sveinborn đã sống rất lâu về sau. Ngài ta đến cuối cũng không thấy bóng vợ, và thường chỉ nói rằng,

      “Cuộc đời của ta là dành cho đất nước này.”




      @Sil'Arc @Kinyōbi @リトルグミー @Heavenleena @BubbleTea @ruichan @Shin Ăn Hại @aiden.c @Lia Fáil @Alfred F. Jones @Wes. @Peacerod @Lufika


      BBCode by Tendo
      Sửa lần cuối bởi Lirica; 26-09-2019 lúc 02:27.
      Trả lời kèm trích dẫn



    9. Thời gian: ???
      Địa điểm: Utumno

      Không biết Citlali có nhận ra không nhưng dường như cuộc đời của vị Chỉ huy trưởng của đội Hậu Cần đều có không ít sự hiện diện của các đóa hoa. Mỗi người mỗi sắc, mang lại một sự ảnh hưởng khác nhau vào khu vườn cuộc đời của người đàn ông. Có lúc họ dựa vào, có lúc thì ai đấy được dựa. Giờ đây, trên thân người tội nghiệp ấy là sức nặng theo nghĩa đen của hai nữ nhân. Một là cô vợ trẻ yêu quý, người còn lại là đứa trẻ đã luôn xem mình là cha nuôi.

      ”Á… Xin… Xin lỗi… Anh… Xin lỗi… Kỵ sĩ phó…”

      Sau cơn xúc động hay nói đúng hơn là vì tá hỏa nhận ra mình vừa làm gì, Galatea vội vàn nhảy khỏi chỗ đấy và xanh mặt rối rít xin lỗi. Cô cũng quay lại cách xưng hô cũ luôn. Sau đó thì thỏ ra cật lực dùng tay mềm kéo hết hai người dậy. Kéo xong, cô xin lỗi thêm một chập nữa rồi đỏ lựng mặt cuốn quýt đòi phủi áo cho hai người. Hệt như lần đầu tiên họ gặp nhau ở văn phòng lầu năm của đội Hậu Cần năm xưa, hai nữ nhân này lúc nào cũng tạo nên một trận nháo nho nhỏ.



      Ngồi gần đó khi Citlali kiểm tra thương thế của Rina, Galatea lẳng lặng ngồi nghe trong lúc giữ giúp giỏ y tế cho người Kỵ sĩ. Cô tạm thời xung phong làm phụ tá cho người Kỵ sĩ trong tình trạng ngổn ngang này. Qủa nhiên tinh thần lạc quan của Rina khiến con người ta vừa nhẹ nhõm mà cũng vừa nao lòng vô cùng. Nụ cười rạng rỡ ấy quá sức đối lập với thực tại phũ phàng. Một người nhanh nhẹn mà không còn chân nữa, lại còn nhỏ tuổi mà có thể bình thản đến thế, thật sự đáng ngưỡng mộ nếu trái tim của người nữ Kỵ sĩ thật sự cảm thấy như vậy.

      Tuy nhiên, cô vẫn mím môi, ráng kềm xúc động trong lòng. Cô biết không phải lỗi của mình, là kẻ đó đã gây ra, tất cả mọi Golemancer khi ra chiến trận đều biết rõ rủi ro này, nhưng mà… Mất mát vẫn là mất mát. Lắng nghe cuộc trò chuyện giữa hai người rồi bắt gặp chồng mình cúi đầu xuống, để cho bầu không trí bỗng chốc rơi vào khoảng lặn, cô lặng lẽ đưa tay mình ra từ phía sau và chạm vào tay người Kỵ sĩ, siết nhẹ.

      ”…”

      Chẳng ai nói với ai câu nào. Họ đều hiểu rõ cảm xúc của người còn lại. Một giọt lệ không kềm chế nổi rơi xuống khi hai cha con họ ôm chầm lấy nhau. Có lẽ cứ như vậy là tốt nhất. Đối với thực tại họ chẳng thể nào cứu vãn, tìm cách khiến cái không chấp nhận được thành chấp nhận được là cách duy nhất để tiếp tục sống. Đúng vậy, vẫn còn sống… Vẫn còn thở… Đã là tốt rồi.

      Ngơ ngác nhận ra mình đang được gọi, Galatea vẫn quay qua quay lại rồi mới nhích nhích lại gần. Dù có ăn gan gấu thì cô vẫn chẳng thể nào thôi xem người này như thầy mình. Ngay ngắn kế bên Rina, cô rụt rè mím môi như cách vẫn thường chú ý lắng nghe trong các buổi hướng dẫn. Cảm giác không đeo Tetragrammaton trên cổ nữa sau một thời gian dài thật lạ lẫm.

      Cô lặng nhìn mặt dây chuyền nằng nặng trong tay mình rồi run run siết chặt. Cô chưa bao giờ hỏi mục đích của nó. Từ trước đến nay đều tưởng là một vật quan trọng gì đó thì mới tạo dựng Golem được. Hóa ra nó là để bảo vệ một người ngoài như cô mà cô thậm chí còn không nhận ra. Thú thực là cho đến khi đặt chân đến Kadesh thì cô mới biết mình là người ngoài. Rina đã luôn bảo vệ cô, bằng cách này hoặc bằng cách khác.

      Ngay cả bây giờ, người thầy này vẫn tìm cách bảo vệ “giấc mơ” của cô với những Golem khổng lồ. Thật sự, Rina Elharar là một người như thế nào? Cô hổ thẹn nhận ra mình đã chưa từng hiểu tườm tận người thầy của mình. Còn Rina, ngay từ đầu phải chăng đã nhìn thấu được tâm can cô.

      Galatea chưa từng bao giờ là một chiến binh.

      Đôi bàn tay này ngay cả khi yếu mềm vẫn chỉ muốn cố gắng bảo vệ… Một ai đó… Thứ gì đó…

      ”Một linh hồn… Trong sạch…”

      Cô vô thức thì thầm lại như thể đấy là câu từ tâm đắc nhất rồi thở dài.

      ”Và từ trước đến nay… Học trò của ngài đã luôn nghĩ… Hẳn mình ngớ ngẩn lắm mới đi… Hỏi tên của Golem… Đợi Golem nói rồi mới đặt…”

      Cô nhắm mắt, cười khổ với bản thân.

      ”Không biết làm thế… Nhưng… Thú thực… Các Golem… Đã luôn mang lại trong Galatea… Một cảm giác rất đỗi xoa dịu… Khi ở cùng các Golem… Galatea đã cảm thấy… Như mình không ở một mình vậy… Nhưng đồng thời cũng… Hổ thẹn vì điều đó khi nhận ra… Nó cũng có nghĩa… Mình cô độc đến mức… Tự vây quanh bởi tạo vật của bản thân…”

      Galatea hiển nhiên cũng không phải Golemancer duy nhất bị bắt gặp trò chuyện với Golem mình tạo ra. Ban đầu cô nghĩ đó chỉ là một thú vui nho nhỏ nhưng dần dà, cô nhận ra dường như bên trong mỗi Golemancer đều ẩn chứa một chút lạc lỏng và cô độc như vậy, hệt như tổ tiên Kadesh của họ. Còn cô, với sự lớn lên trơ trọi giữa đời, thì chẳng lạ lùng mấy. Tuy vậy, nó không phải sự cô độc khiến người Kadesh càng ham muốn sức mạnh để chống lại mà là muốn kiên cường hơn để bảo vệ. Người Kadesh vốn dĩ đã luôn có cơ hội để muốn đánh trả lại mà họ không làm. Có lẽ chính vì thế mà Thần linh mới rộng lòng với họ. Một phép màu sinh ra từ trái tim không từ bỏ thiện lương giữa thế giới tăm tối.

      ”Mặc dù vậy… Galatea… Thật sự… Không cảm thấy một mình… Hay sợ hãi khi có Golem bên cạnh… Golem như thể hiểu Galatea nhất… Và Galatea cũng vậy… Ngài nói đúng, ngài Elharar… Golem… Galatea tin rằng chúng là những linh hồn hiền hòa đã đến với chúng ta.”

      Mãi rồi cô mới ngẩng lên. Hai thầy trò họ nhìn nhau. Khóe môi ấy từ mim mím thì run run nhếch lên thành một nụ cười nhẹ nhõm.

      ”Ngài Elharar… Những câu chuyện về Golem… Sau này hãy kể thêm cho Galatea biết với… Và… Uhm… Dự án D.S… Nhất định chúng ta sẽ cùng làm cho Golem bay được… Nhé?”

      Citlali từng nói với cô rằng nguyện vọng của Rina chính là tạo một Golem trường tồn được với thời gian để ngay cả khi mình không còn nữa, Phos vẫn sẽ luôn có người vẫy chào mình. Các nguyện ước mà Khiển hình sư đời đời đặt vào Golem chẳng phải từ trước đến nay cũng đều thuần khiết và giản dị như vậy. Đó chính là bí mật vì sao mà Golem từ ngàn xưa vẫn còn trụ vững dưới gió mưa.

      Bàn tay bé nhỏ của Rina, bàn tay mềm yếu của Galatea, bàn tay thô ráp của Golem… Chúng đều được sinh ra để thực hiện những nguyện vọng giản dị như thế.

      ”Ngài… Ngài nói đúng… Golem… Sẽ hiểu Galatea… Và kế thừa… Ý chí đó…”

      Như gỡ được một mối lo lắng nằm lại trong lòng rất lâu, cuối cùng người nữ Kỵ sĩ cũng cười được. Cười thật sự khi nghĩ về tương lai của dự án D.S mà cô hoài bão.

      ”Cảm ơn ngài… Ngài Elharar… Một lần nữa… Ngài giúp Galatea… Nhận ra một điều thật quan trọng… Golem không phải là công cụ của kẻ mạnh… Mà là… Lời đáp cho nguyện cầu của kẻ yếu… Nó không làm cho chúng ta mạnh lên… Hay xóa đi nỗi sợ… Nhưng cùng với sự yếu đuối ấy… Giúp ta… Bảo vệ những điều mình yêu quý…”

      Golem sinh ra từ nguyện cầu của những người chịu đau khổ, lạc lỏng và cô độc. Vì vậy, nó sẽ luôn là người bảo vệ cho những linh hồn ấy khi chẳng ai có thể hiểu nổi được cảm xúc bé nhỏ như bị lãng quên ấy. Galatea chưa bao giờ cảm thấy mình mạnh mẽ hay tự tin với chính mình. Lắm lúc cô còn ví mình chẳng khác nào hạt cát vô thường giữa biển khơi. Tuy nhiên, chính điều đấy lại làm cô kết nối với Golem của mình nhiều nhất với nghị lực và ý chí sống của bản thân.

      Rina Elharar - Unlock rank 3 với Galatea



      @Lirica

      How does love go to your side? Is it like sunlight, like petals falling; or is it like a reply to my prayer?
      To love - Tachihara Michizo
      Trả lời kèm trích dẫn




    10. HANAZAWA
      I have come here not to find answers, but to find a way to live in a world without any.




      .Utumno.
      ???







      <<


      "Nghe đây. Đừng bao giờ yêu kẻ ngươi thương hại, cũng đừng bao giờ thương hại kẻ mà ngươi yêu. Và, đừng bao giờ nghĩ rằng muốn ở bên ai, để báo đáp người đấy."

      "Ân tình và Tình yêu. Chúng là hai thứ hoàn toàn khác biệt, và không thể đánh tráo."

      "Gia đình? Huynh muội? Cái gì cô nói đến ta cũng không ngại. Nhưng, quyết định đấy phải đến từ chính mong muốn của cô. Không phải vì ân tình, thương hại, hay những lý do tương tự. Ta cũng không muốn một kẻ không hiểu ta ở bên ta, để rồi cả hai đều mệt mỏi."

      "Nếu như có thể trở về. Nếu như còn muốn tiếp tục vấn đề ngươi nói. Xác định cho rõ cảm xúc của cô rồi hẵng đến gặp ta. Nếu vẫn còn là "báo đáp" thì chúng ta không cần gặp lại."


      "Đủ rồi."

      Con Rồng trắng không còn ý định cắt ngang lời như lúc trước, nhưng phản ứng phía sau đấy rõ ràng giống như một con cá nóc chạm phải nọc mà nổi gai nhọn khắp mình mẩy, như một con mèo bị nhân loại nắm chặt đuôi đến phát đau mà phải xù tợn lông lên để cắn đối phương, hay thậm chí, là một đứa trẻ bị chọc phẫn uất đến muốn bật khóc thành tiếng; khiến âm vực của giọng nữ bình thường vốn dĩ luôn nhẹ nhàng như thủ thỉ, nay lại trở nên nặng nề một cách bất bình thường, đôi mắt mang màu của biển chuyển về cái màu rừng rực của hổ phách từ lâu đã không còn được trông thấy, phảng phất nét giận dữ bên trong khi nhìn thẳng vào người đối diện.

      Và bàn tay vừa mảnh vừa lạnh của thiếu nữ tóc trắng đấy nắm lấy tay của người đối diện, từ từ siết lại, mỗi lúc một chặt, dẫu sức của một người con gái nhỏ tuổi hơn chẳng đủ khỏe để khiến một người đàn ông trưởng thành cảm thấy đau, huống hồ đấy còn là một con Rồng cái chủng Amethyst với một vị Rồng Sapphire.

      Cái nắm tay đấy siết đủ chặt, để khiến làn da bình thường vốn đã nhợt nhạt càng thêm tái, mà rằng nếu để ý kĩ hơn, còn thấy bàn tay đấy đang run lên từng cơn. Khẽ khàng.

      "Khi tôi được nói nên vứt bỏ chiếc khuyên tai anh đưa cho tôi trước lúc chúng ta tới đây, tôi đã có thể tháo ra và ném đi, chỉ để bảo toàn cái mạng nhỏ bé này của chính mình."

      "Khi anh tấn công Citlali, tôi vốn dĩ đã có thể bỏ mặc anh ở đấy, với tất cả cơn giận dữ và sự căm hận của anh đối con người. Thậm chí, tôi còn có thể lên án hành động sai trái của anh lên những con người không liên quan đến món nợ máu mà tổ tiên bọn họ bắt họ phải gồng đeo lên vai, thay vì để ý đến vết thương trên tay anh, hay bận lòng để tâm anh đau ở đâu, tổn thương như thế nào khi được biết về sự thật bị bỏ quên bấy lâu đấy.

      Nhưng, tôi đã làm không thế. Và tôi vẫn tới, với anh, nói những điều mà tôi cho rằng mình nên nói, làm những điều tưởng chừng như chúng quá thừa thãi và lo lắng vô ích" Tốt nhất là nên cất sức đi để mà dành cho trận chiến sau đấy. “Vì tôi đã nghĩ rằng, mình nên làm điều gì để giúp anh khi ấy cảm thấy dễ chịu hơn phần nào."

      Vì lời nguyền mà ngay đến cả thế hệ loài Rồng sau này cũng phải đón nhận thay những thiệt thòi không đáng, Hanazawa không thể nói cô ta không hận, cũng không thể vì nàng công chúa ấy đã nói hãy tha thứ là liền có thể tha thứ được ngay. Nhưng cuối cùng thì, cô ta làm những điều đấy, vì cái gì?.

      "Có phải vì thế, mà anh cho rằng tất cả những gì tôi đối với anh chỉ là sự thương hại từ một con Rồng không hiểu những chuyện mà nó chỉ mới biết được có một chút? Cũng chỉ vì sự thương hại đó nên muốn ngoan cố ở bên cạnh để tìm cơ hội báo đáp lòng tốt hiển nhiên, để rồi sau đấy, khi đã xong việc rồi liền có thể thoái mái rũ áo rời đi, đúng không?"

      Hanazawa rõ ràng có thể hiểu được ý tứ của Lam long, có thể hiểu đúng ý là đằng khác.

      "Vậy anh có thể biết được ân tình của anh đối với tôi, không phải đứng từ góc nhìn của anh mà là của tôi, nó là như thế nào sao? Anh có thể biết được tấm lòng không thể nhìn thấy được, cũng không thể chỉ suốt ngày miệng nói nhan nhản một câu yêu thương hai câu quan tâm nghe đến nhàm chán giữa tôi với anh là như thế nào sao?"

      "Đồng ý, tiền bối giúp đỡ hậu bối là chuyện đương nhiên. Nếu ở vị trí của anh mà đổi lại đấy là tôi, với một Rồng nào đấy thuộc thế hệ sau này, tôi cũng sẽ làm điều tương tự. Nhưng anh có thử nghĩ, liệu chiếc khuyên tai mang nửa cái mạng của bản thân mình, có phải người nào anh cũng tùy tiện đem cho đi?"

      Nhưng phản ứng như cố tình hiểu sai, sai be sai bét, sai chệch cả con đường đang đi đấy, con mèo trắng ngu ngơ nhu hòa của thường ngày, rõ ràng là đang muốn làm loạn. Kể cả khi không rõ đầu đuôi hai Rồng họ đang nói chuyện gì, mà trông thấy rồi, còn là sau khi bọn họ đã phải trải qua nhiều chuyện đến như thế, vậy mà cô ta vẫn còn sức lực để làm to chuyện lên đến nhường nấy, nhất định là đang cố ý làm loạn một trận lớn rất lớn mà trước đây nó chưa từng, cũng không dám làm.

      "Khi người ta thất tình, lại phải rơi vào trạng thái bế tắc nhất, nếu có một người nào khác tới bên cạnh, xoa dịu an ủi vết thương lòng, khiến cho người đấy cảm thấy ấm áp dễ chịu hơn, chỉ cần một khoảnh khắc đấy cũng đủ để khiến người đó nảy sinh chút rung động. Dù cho cách của anh đối với tôi có thật cũng không được nhẹ nhàng cho lắm, nhưng vào hoàn cảnh như thế, tôi cũng sẽ giống như vậy.

      Nhưng anh không muốn tôi đem lòng yêu anh, cũng không muốn tôi uổng phí thời gian của mình đối với một ngôi sao sắp tàn, được, tôi nghe lời anh, nhưng không phải vì tôi là hậu bối của anh, anh là tiền bối của tôi, anh nói gì tôi phải nghe nấy. Tôi nghe anh, kể cả trước khi tôi được biết chuyện quá khứ của anh, ở dưới đó, là vì tôi không muốn dùng tổn thương của mình để làm tổn thương người khác, coi anh như một người thay thế để được làm những điều mà các cặp đôi yêu đương khác cùng nhau làm."

      Đem người khác ra làm thế thân, chỉ vì thương tổn của bản thân mà muốn người đó phải ở bên bù đắp, giả sau này có đem lòng thương sâu đậm thật, thì quãng thời gian ban đầu chẳng phải quá bất công với người đấy hay sao?

      Người ta có thể làm được, nhưng Hanazawa thì không.

      "Không muốn tôi thương anh, cũng không muốn tôi dùng ân tình để báo đáp tất cả những gì anh dành cho tôi, mà với tôi, chỉ một sợi dây chuyền, chỉ vài ba câu hỏi han xã giao thông thường, chỉ dăm lời hứa hẹn đến lúc hoàn liền có thể quên đi là không đủ; rốt cuộc anh muốn tôi phải như thế nào?"

      "Sống vì lợi ích, vì nhu cầu của bản thân liền bị nói ích kỷ hẹp hòi. Sống vì người, hy sinh vì người liền bảo thương hại không tình nguyện, không can tâm. Nhẫn nhịn chịu đựng liền trách kẻ hèn hạ nhu nhược. Lỗ mãng mắng chửi liền đổ không hiểu chuyện, hành xử quá đáng, không phân biệt được đúng sai. Rốt cuộc tôi phải làm như thế nào mới đúng?"

      "Rốt cuộc, tôi phải làm như thế nào mới là đúng đối với người mà tôi yêu thương và quan tâm đến?"

      Câu chữ dần lộn xộn, thêm vài phần mâu thuẫn không xuôi lọt, lại nghe giống như Hanazawa loạn theo cảm xúc hơn là lý trí.

      Có thể sau này, khi cô ta bình tĩnh trở lại, đã ngưng làm loạn, cô ta sẽ nghĩ rất nhiều về những gì mà mình đã nói vào ngày hôm nay. Rồi thì, kể cả bọn họ có mắng chửi nhau một trận, mối quan hệ có vì thế mà nứt vỡ không thể dùng keo hàn gắn lành liền lại, thậm chí sau này, đến mặt nhau còn chẳng trông thấy, vào cái thời điểm mà cảm xúc át đi tất cả đấy, nói ra hết vẫn hơn tiếp tục giữ nặng trong lòng.

      "Anh hỏi tôi muốn gì?"

      Bàn tay mảnh siết lấy bàn tay lớn, thô ráp và chai sần hơn nhiều lần, mỗi lúc một chặt hơn.

      "Thứ tôi muốn, là công bằng."

      Công bằng, bình đẳng, gì cũng được, miễn là trong mối quan hệ đấy, hay với tất cả các mối quan hệ khác, bất luận là tiền bối hậu bối, thầy trò, gia đình, bạn bè, vợ chồng nhân tình yêu đương nhau, không có bất công, không có thiên vị hơn thua, không có một phía phải cho đi quá nhiều, chịu thiệt thòi quá nhiều, lại còn có thể dễ dàng bị phủi tay cho đi, coi rằng đấy là điều hiển nhiên.

      Hanazawa vốn luôn cho rằng, chỉ cần bản thân cô ta biết điều một chút, nhẫn nhịn một chút, nỗ lực một chút, hoặc tốt nhất là giả ngây giả ngốc không biết gì, thì mọi chuyện rồi cũng sẽ suôn sẻ cả. Nhưng hóa ra, tất cả những điều đấy, đều không phải.

      "Aelfric. Anh đối với tôi rất tốt, cũng đã cho tôi rất nhiều thứ, hơn cả những gì một người tiền bối đối với hậu bối nhỏ tuổi hơn của mình. Mà thứ anh cho tôi lớn nhất, quý giá nhất, là nó, là chiếc khuyên tai mang nửa sinh mạng của anh mà tôi đang đeo lúc này. Còn tôi, ngoài gây rắc rối cho anh, và cả sợi dây chuyền chỉ bỏ ra có một hai ngày trời để làm thành, thì chẳng có chuyện gì tôi có thể làm được cho anh cả."

      Phiền phức thì có thể có đầy ra đấy.

      Dây chuyền, đá quý, ngọc khắc chạm trổ tinh xảo muốn lúc nào cũng có.

      Nhưng những gì mà một người đối với một người, dù chỉ là vô ý, dù chỉ coi đấy là những điều hiển nhiên, là điều nên làm thì mới làm; nếu chỉ nhận không, hưởng không, mà không chịu đáp lại, còn mặt dày đòi hỏi nhiều thêm, vậy công bằng, bình đẳng, sự tôn trọng đôi bên dành cho nhau, tồn tại ở nơi nào trong một mối quan hệ chỉ có cho đi?

      "Chính bởi không thể làm được điều gì cho anh, càng không thể nhận không tất cả những điều ấy, nên tôi mới nói mình muốn báo đáp, bằng cách nào cũng được. Nhưng, cũng không phải vì báo đáp xong rồi cứ thế là xong, là có thể mặc nhiên phủi đi coi như không quen biết."

      Con mèo trắng làm loạn gần xong rồi, thì lắc đầu, bộ lông xù của nó liền xẹp xuống, cái đuôi rồi cũng co cụp lại, giống như nó đã chuẩn bị sẵn sàng tinh thần cho chuyện không mấy vui vẻ gì đến sau đấy. Bàn tay đang nắm và siết chặt đấy, cũng buông ra, run một chút, rồi thu về, nắm lấy vạt chiếc váy đen của bộ quân phục.

      Mà miệng thì vẫn cứ nói câu từ lộn xộn như thế.

      "Tôi vẫn sẽ ở bên cạnh cho đến khi anh rời đi."

      Con mèo trắng nói.

      "Không phải vì thương hại."

      Rồi nhỏ dần đi.

      "Tôi thật sự, quan tâm đến anh."

      Và cuối cùng là quay trở về trạng thái yên lặng của mọi ngày, giống như kẻ nói nhiều bị người ta cắt mất lưỡi đi, không cho tiếp tục phiền nhiễu nhặng xị lên nữa.


      .
      .

      .Artwork @ ひゅー | IWNK
      Wordcount: 2158.



      BBCode by Hanazawa.

      @Lirica
      Trả lời kèm trích dẫn

    Đánh dấu

    Quyền viết bài

    • Bạn không thể đăng chủ đề mới
    • Bạn không thể gửi trả lời
    • Bạn không thể gửi đính kèm
    • Bạn không thể sửa bài
    •  

    Theo giờ GMT +7. Bây giờ là 01:49.

    Powered by vBulletin.
    Copyright© 2024 vBulletin Solutions, Inc. All rights reserved.
    Board of Management accepts no responsibility legal of any resources which is shared by members.