\pos(<x>,<y>) - Position
+ Chỉnh vị trí của chữ, đưa con trỏ chuột lên video để lấy vị trí. Sự đồng bộ là không cần thiết, ví dụ độ phân giải mẫu (Resample Resolution) là 640x480 thì
\pos(320, 240) sẽ luôn nằm giữa màn hình cho dù độ phân giải của video đang coi.
+ Nếu 1 dòng có 2 tag \pos thì chỉ có
tag thứ 1 có hiệu lực.
Chú ý là
tag \pos bị ảnh hưởng bởi tâm của chữ.
+ Sau đây là 3 ví dụ của tag
\pos(320,240) trên mẫu 640x480. Chỉ khác nhau ở alignment ( \an ), tâm tag \pos vẫn giữ nguyên.
\move(x1,y1,x2,y2) - Move
Di chuyển chữ từ vị trí ban đầu x1,y1 tới đích x2,y2
Cái này giống như ban đầu chữ ở \pos(x1,y1) và khi xong thì chữ ở \pos(x2,y2).
\move(x1,y1,x2,y2,t1,t2) - Move in time
+ Bắt đầu thời gian t1, chữ sẽ bắt đầu di chuyển từ x1,y1 đến vị trí x2,y2 trong khoảng thời gian đó, và chữ sẽ dừng lại và biến mất khi tới thời gian t2.
+ Nếu bỏ t1 và t2 đi, thì chữ sẽ chạy suốt thời gian được canh (khâu timing).
+ Nếu 1 dòng có 2 tag \move thì chỉ có
tag thứ 1 có hiệu lực.
Ví dụ:
-
{\move(100,150,300,350)}: đi từ 100,150 đến 300,350, có hết thời gian timing
-
{\move(100,150,300,350,500,1500)}: như trên, nhưng bắt đầu đi 500 ms (nửa giây) sau khi xuất hiện, và xong 1 giây sau (1 giây rưỡi sau khi xuất hiện dòng đó))
\c&H<bbggrr>& - Set primary color
+ Chỉnh màu 1, BBGGRR là 6 chữ số blue-green-red trong mã HTML, các giá trị 00 ở khúc đầu có thể bỏ qua
+ Sử dụng tool color picker ( trong set color in style ) để lấy màu
Ví dụ:
•
{\c&HFF0000&}: màu đặc hoàn toàn (FF = 255) xanh và xanh lục và đỏ hoàn toàn trong suốt, kết quả ra xanh
-
{\c&H00FF00&} hay {\c&HFF00&} tương tự, xanh lục hoàn toàn
-
{\c&H0000FF&} hay {\c&HFF&} tượng tự, đỏ hoàn toàn
-
{\c&HFFFFFF&} màu trắng
-
{\c&HFF00FF&} màu tím
-
{\c&H2DD5F2&} màu vàng
\1c&H<bbggrr>& - Set primary color
Giống \c để chỉnh màu 1 (karaoke)
\2c&H<bbggrr>& - Set secondary color
Giống \c nhưng chỉnh màu 2 (karaoke)
\3c&H<bbggrr>& - Set outline color
Giống \c nhưng chỉnh màu viền
\4c&H<bbggrr>& - Set shadow color
Giống \c nhưng chỉnh màu bóng
\alpha&H<aa>& - Set primary alpha
Chỉnh độ alpha ( độ trong suốt ) của màu 1, aa dùng số HEX
\<1/2/3/4>a&H<aa>& tương tự \alpha
Chỉnh alpha của
\màu1 /màu2 /màuviền /màubóng
\fade(a1,a2,a3,t1,t2,t3,t4) - Fade
Làm mờ chữ.
Có 2 bước. Chữ sẽ bắt đầu với alpha a1 (giống tag \alpha), và ở thời gian t1, nó sẽ mờ qua a2. Mờ qua a2 kết thúc ở thời gian t2. Ở thời gian t3, nó sẽ mờ qua a3, và kết thúc ở t4. Thời gian chỉnh ở millisecond tính từ đầu câu. Giá trị trong suốt cho ở số Hex giống tag \alpha.
Ví dụ:
{\fade(&HFF&,&H20&,&HE0&,0,500,2000,2200)}: Bắt đầu vô hình, mờ tới gần đặc, sau đó mờ tới vô hình hoàn toàn. Mờ đầu tiên bắt đầu ở đầu dòng và chạy tron 500 millisecond. Mờ lần 2 bắt đầu 1500 milli giây sau đó và chạy trong 200 mill giây.
\fad(<t1>,<t2>) - Fade (simplified)
Một phiên bạn yếu hơn, nhưng thực dụng hơn của \fade. Chữ bắt đầu là vô hình, sau đó lập tức mờ tới đặc trong t1 millisecond. Nó sẽ mờ lại thành vô hình t2 giây trước khi hàng đó hết thời gian, và trở nên vô hình khi hàng đó biến mất. Cần chú ý đây là tag override duy nhất có liên quan thời gian tới thời gian kết thúc. Nó tương đương với \fade(&HFF&,&H00&,&HFF&,0,t1,ms-t2,ms), ms là thời gian của dòng đơn vị milli giây.
Ví dụ:
{\fad(500,500)}: Mờ vào trong 500 milliseconds, mờ ra trong 500 milliseconds khi kết thúc
{\fad(500,0)}: Mờ vào 500 milliseconds nhưng không mờ ra
\org(<x>,<y>) - Origin
Chỉnh đồng bộ màn hình nguyên gốc (hay tâm điểm) cho những tag xoay và chỉnh % thang x/y. Cứ cho là trong đoạn video có 1 khúc quay, và bạn muốn chữ quay theo nó. Bạn có thể chuyển vị trí cũ vào tâm vòng quay, sau đó chuyển hóa 1 tag \frz với tag \t, chữ sẽ xoay quanh cái điểm đó. Origin có thể chỉnh ở ngoài video, có nghĩ là bạn có thể chỉnh cho nó đi rất xa và làm những thay đổi nhỏ để vòng quay tạo cho chữ 1 cái hiệu ứng "nhảy". Chỉ có thể có 1 tag \org trong 1 dòng, tag 2 sẽ không có hiệu lực.
Ví dụ:
{\org(320,240)} chỉnh origin thành 320,240
{\org(10000,0)} chỉnh origin thành 10000,0, có thể rất có ích cho hiệu ứng nhảy
\fscx<%> - Font scale in X axis
+ Chỉnh size của font (theo %) theo trục X (ngang). Khác với \fs.
+ Nếu bạn cần, ví dụ như dùng tag \t để chuyển hóa, hãy xài cái này thay cho \fs vì \fs nhìn sẽ lạ và không mượt.
Ví dụ:
{\fscx135} rộng hơn 35%
{\fscx33} chỉ hẹp còn 1/3
\fscy<%> - Font scale in Y axis
Tương tự \fscx, cho trục Y tức chiều ngang của chữ
Ví dụ:
{\fscy150} dài hơn bình thường 1/2
{\fscy50} hẹp hơn bình thường 1/2
\fsp<pixels> - Font spacing
Chỉnh khoảng cách giữa các chữ
Ví dụ: {\fsp20}ABC: Khoảng cách giữa A và B và C là 20 pixel
\fr[<x/y/z>]<độ> - Font rotation
Xoay theo trục x/y/z n độ, nếu bỏ trục thì mặc định sẽ xài trục z. Các trục:
• x: trục ngang
• y: trục dọc
• z: trục xoay 2 chiều trên mặt phẳng
1 vòng đầy là 360, nếu quá thì sẽ bẻ tiếp, có thể xài số thập phân.
Tâm xoay sẽ là cái alignment, ví dụ \an5 thì nó sẽ xoay quanh trung tâm. Có thể chỉnh với tag \org
Ví dụ:
{\frx45} 45 độ trục x
{\fry-45} -45 độ trục y
{\frz180} 180 độ trục z
{\fr90} làm cho chữ nằm dọc, giống \frz90
{\frz-0.5} nửa độ trục z, tiêu cực
{\t(\fry3600)} làm chữ xoay tới 10 vòng
\fe<charset> - Font encoding
Mã hóa font cho phụ đề non-unicode
{\fe0} set thành ANSI extended, chuẩn USA
{\fe128} set thành SHIFT_JIS extended, chuẩn của Nhật
{\fe163} set chuẩn Việt Nam
\clip(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>) - Set clipping rectangle
Cái này chỉnh vùng chữ, chữ chỉ xuất hiện trong vùng chỉnh. Ví dụ, nếu bạn có độ phân giải là 640x480 và chỉnh \clip(0,0,320,240), thì chữ sẽ chỉ xuất hiện trong vùng góc trên bên trái 1/4 màn hình, những thứ bên ngoài sẽ bị cắt và trở nên vô hình. Tag này khá có ích khi có 1 vật thể chắn ngang chữ, có thể dùng tag \t để chuyển hóa vùng nhìn thấy.
Ví dụ:
{\clip(0,0,320,240)} chỉ thấy được ở 1/4 màn hình góc trái phía trên
{\clip(100,300,540,480)} chỉ thấy được chữ nếu nằm trong vùng tâm-đáy
Screenshot mẫu với \clip(0,0,704,245) trên độ phân giải 704x480
clip([<scale>,]<drawings>) - Set clipping vector
Như cũ nhưng dùng vùng vẽ ra thay cho hình tứ giác. Xem thêm thông tin tại phần vẽ trong file help tag \clip(scale,drawings) và các tag/lệnh vẽ (typesetting-> ass override tags #drawing tags/drawing commands)
Không ghi ra ở đây do phần này khá khó (những nét cong) và rất dài dòng để ghi ra hết, mà dịch ra tiếng Việt chưa chắc đã hay).
Cứ tạm hiểu là \clip cái hình vẽ thay vì chữ. Cần chú ý là cái này không dùng tag \t để chuyển hóa được
\t([<t1>,<t2>,][<accel>,]<style modifiers>) - Transform
Có lẽ đây là tag override mạnh nhất. Một mình nó chẳng làm gì được gì cả nhưng nó
chuyển hóa những tag khác.
Việc chuyển hóa bắt đầu ở t1 và kết thúc ở t2, giống như tag \move. Nếu những giá trị này bị bỏ, thì nó sẽ chuyển hóa từ đầu đến khi hết dòng như thường lệ.
Thang accel ( Acceleration - tăng tốc) (optional) làm sự chuyển hóa phi tuyến tính. Cứ nghĩ là nó giống cấp mũ của x^n vậy. Acceleration = 1 là tuyến tính. Acceleration giữa 0 và 1 khởi đầu nhanh hơn và kết thúc chậm. Acceleration lớn hơn 1 khởi đầu chậm hơn và kết thúc nhanh.
Những tag được tag \t hỗ trợ:
\c \1-4c \alpha \1-4a \fs \fr \frx \fry \frz \fscx \fscy \fsp \bord \shad \clip
Đối với VSFilter 2.39 trở về sau, có một số tag sau đây có thể sẽ có tác dụng đối với tag \t:
\fax \fay \be \blur \xbord \ybord \xshad \yshad \iclip
Ví dụ:
• {\c&H0000FF&
\t(\c&HFF0000)}Hello! (chuyển hóa đỏ mờ thành xanh dương)
• {\an5
\t(0,5000,\frz3600)}Woo! (làm cho chữ xoay 10 vòng ngược kim đồng hồ trong 5 giây)
• {\an5
\t(0,5000,0.5,\frz3600)}Woo! (làm cho chữ xoay nhưng bắt đầu nhanh và chậm lại, vẫn quay 10 vòng trong 5 giây)
Đánh dấu